Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống bọc
(Trường đại học dầu khí & khoáng chất King Fahad, 2003)
1. GIỚI THIỆU
Phần này mô tả một cách khái quát những vấn đề cơ bản về thu hồi nhiệt thải.
Nhiệt thải là nhiệt phát sinh trong quá trình đốt cháy nhiên liệu hoặc phản ứng hoá học và được thải ra ngoài môi trường, chúng không được tái sử dụng một cách hữu ích cho các mục đích kinh tế. Vấn đề chính mà chúng ta cần quan tâm là “giá trị” chứ không phải khối lượng nhiệt thải. Cơ chế để thu hồi nhiệt thải này phụ thuộc vào nhiệt độ của khí thải và chỉ tiêu kinh tế.
Hoạt động của các lò hơi, lò nung và lò luyện thường phát sinh ra một lượng lớn khí thải rất nóng. Nếu một phần nhiệt thải này được thu hồi thì chúng ta có thể tiết kiệm được một lượng nhiên liệu đáng kể. Chúng ta không thể thu hồi được toàn bộ nhưng có thể thu hồi được phần lớn năng lượng trong khí thải. Trong chương này sẽ giới thiệu các biện pháp giảm thiểu các tổn thất năng lượng.
2. CÁC LOẠI THIẾT BỊ THU HỒI NHIỆT THẢI
Phần này mô tả các thiết bị được sử dụng để thu hồi nhiệt thải và cho các ứng dụng khác.
2.1 Thiết bị thu hồi nhiệt
Trong thiết bị thu hồi nhiệt, quá trình trao đổi nhiệt diễn ra giữa khí thải và không khí qua các tấm kim loại hoặc gốm. Không khí cho quá trình cháy đi trong ống sẽ được gia nhiệt khi tiếp xúc với khí thải nóng đi bên ngoài ống. Thiết bị thu hồi nhiệt từ khí thải được mô tả trong
bên (Thiết bị thu hồi nhiệt (SEAV, 2004).
2.1.1 Thiết bị thu hồi nhiệt bức xạ kim loại
Thiết bị thu hồi nhiệt đơn giản nhất là thiết bị thu hồi nhiệt bức xạ bao gồm hai ống kim loại đồng tâm như trên hình 2.
Ống kim loại bên trong chứa khí thải nóng còn không khí cháy (có nhiệt độ thấp) cung cấp cho mỏ đốt của lò nung được đi bên ngoài ống. Lượng không khí này sẽ lấy bớt nhiệt của khí thải làm nhiệt độ của khí thải giảm xuống và đồng thời nhiệt độ của không khí cháy tăng lên trước khi đi vào buồng đốt. Đây chính là năng lượng thu được mà không cần phải đốt cháy nhiên liệu. Do đó, chúng ta sẽ tiết kiệm được nhiên liệu sử dụng cho lò nung. Nhiên liệu giảm sẽ giúp giảm không khí đốt cháy và như vậy, thất thoát khói lò giảm không chỉ vì do giảm nhiệt độ khí thải mà còn do giảm thải lượng khí thải. Tên gọi thiết bị thu hồi nhiệt bức xạ có được xuất phát từ thực tế rằng một phần truyền nhiệt đáng kể từ khí nóng tới bề mặt của ống kim loại bên trong là truyền nhiệt bức xạ. Tuy nhiên, vì khí lạnh trong ống gần như là trong suốt đối với bức xạ hồng ngoại nên chỉ xảy ra truyền nhiệt đối lưu đối với khí đi vào. Như minh hoạt trong hình vẽ hai dòng khí thường song song mặc dù cấu hình của máy sẽ đơn giản hơn và truyền nhiệt sẽ hiệu quả hơn nếu hai dòng khí ngược chiều nhau (đối lưu). Sử dụng dòng song song vì thiết bị thu hồi nhiệt thường phải đáp ứng một chức năng nữa là làm mát đường ống dẫn khí thải và nhờ vậy có thể làm tăng tuổi thọ thiết bị.
2.1.2 Thiết bị thu hồi nhiệt đối lưu
Một dạng cấu hình quen thuộc thứ hai của thiết bị thu hồi nhiệt là thiết bị thu hồi kiểu ống hay còn gọi là thiết bị thu hồi nhiệt đối lưu. Như có thể thấy trong hình vẽ dưới đây, khí nóng được đưa qua một số các ống song song đường kính nhỏ, trong khi đó khí sẽ được gia nhiệt đi vào một vỏ bao quanh các ống và đi qua các ống nóng một hoặc vài lần theo hướng vuông góc với trục.
Nếu các ống được lái dòng để khí đi qua hai lần, thiết bị trao đổi nhiệt này được gọi là thiết bị thu hồi nhiệt hai dòng; nếu sử dụng hai van bướm, thì thiết bị có tên gọi là thiết bị thu hồi nhiệt ba dòng, vv. Mặc dù lắp van bướm có thể vừa làm tăng chi phí thiết bị trao đổi nhiệt vừa làm tăng hiện tượng sụt giảm áp suất thì đồng thời lắp van bướm cũng làm tăng hiệu suất.
2.1.3 Thiết bị thu hồi nhiệt kiểu kết hợp
Để hiệu suất truyền nhiệt đạt mức tối đa, người ta sử dụng thiết bị thu hồi nhiệt kết hợp. Thiết bị này là sự kết hợp giữa thiết bị bức xạ và đối lưu, theo đó khu vực bức xạ nhiệt cao được thiết kế trước và tiếp theo sau là khu vực đối lưu . Thiết bị này đắt tiền hơn loại thiết bị thu hồi nhiệt bức xạ kim loại đơn giản nhưng nhỏ gọn hơn. (xem hình bên cạnh)
2.1.4 Thiết bị thu hồi nhiệt gốm
Hạn chế chính trong vấn đề truyền nhiệt của thiết bị thu hồi nhiệt kim loại là tuổi thọ lớp đệm giảm do nhiệt độ đầu vào vượt quá 1100°C. Đề khắc phục những hạn chế về nhiệt độ của thiết bị thu hồi nhiệt kim loại người ta đã thiết kế ra thiết bị thu hồi nhiệt dạng ống gốm với chất liệu cho phép vận hành phía khí ở mức 1550°C và phía khí được gia nhiệt sơ bộ ở mức 815°C dựa trên cơ sở thực tiễn. Những thiết bị thu hồi nhiệt gốm ban đầu được xây bằng gạch và được nối bằng xi măng lò nung và thường vòng tuần hoàn nhiệt khiến các khớp nối bị rạn nứt dẫn đến ống bị phá hủy nhanh chóng. Các thiết bị sau này sử dụng các ống cacbua silicon nối với nhau bằng các khớp nối linh hoạt nằm tại các đầu khí.
Những thiết bị ban đầu có tỉ lệ rò rỉ từ 8 đến 60%. Theo báo cáo, những thiết kế mới có tuổi thọ hai năm với nhiệt độ gia nhiệt sơ bộ không khí ở mức 700°C và tỷ lệ rò rỉ thấp hơn nhiều.
2.2 Máy thu phát nhiệt
Máy thu phát nhiệt phù hợp với công suất lớn và được sử dụng rộng rãi trong các lò nấu chảy thép và thủy tinh. Kích thước của máy thu hồi nhiệt, thời gian giữa các lần đảo chiều, độ dày của gạch, độ truyền. (xem hình bên cạnh)
2.3 Tuabin nhiệt
Tuabin nhiệt hiện đang ngày càng được ứng dụng nhiều trong các hệ thống thu hồi nhiệt thải nhiệt độ từ thấp đến trung bình.
Thiết bị này là một đĩa xốp lớn được làm bằng chất liệu có năng suất nhiệt khá cao và quay giữa hai ống đặt sát nhau: một ống khí lạnh và một ống khí nóng. Trục của đĩa được đặt sát nhau và nằm trên phần giữa hai ống. Khi đĩa quay chậm, nhiệt cảm biến (hơi ẩm có chứa nhiệt ẩn) được truyền tới đĩa bằng khí nóng và khi đĩa quay nhiệt cảm biến truyền từ đĩa tới khí lạnh. Hiệu suất truyền nhiệt tổng thể của nhiệt cảm biến đối với loại máy thu phát nhiệt này có thể lên tới 85 %. Tuabin nhiệt được chế tạo với đường kính lên tới 21 mét và năng suất khí lên tới 1130 m3/phút.
Một kiểu tuabin nhiệt khác là máy thu hồi nhiệt quay trong đó khung chính nằm trong một ống hình trụ quay qua các dòng không khí và khí thải. Tuabin thu hồi năng lượng hay nhiệt là một máy thu hồi nhiệt khí quay có thể truyền nhiệt từ khí xả tới khí đi vào.
Máy này được sử dụng chủ yếu ở những nơi nhiệt được trao đổi giữa các khối khí lớn có chênh lệch nhiệt nhỏ. Những ứng dụng phổ biến là các hệ thống sưởi và thông gió và tận thu nhiệt từ khí xả máy sấy.
2.4 Đường ống nhiệt
2.4.1 Mô tả
Đường ống nhiệt có thể truyền nhiệt năng gấp100 lần so với đồng, vốn được coi là chất dẫn nhiệt tốt nhất. Nói cách khác, đường ống nhiệt là một hệ thống truyền và nhận nhiệt năng liền khối nên chỉ yêu cầu bảo dưỡng ở mức thấp nhất.
Đường ống nhiệt bao gồm 3 bộ phận – một bình chứa kín, một kết cấu mao dẫn và chất lỏng truyền lực. Kết cấu mao dẫn được chế tạo liền khối thành bề mặt bên trong của ống bình chứa và được đóng kín trong chân không. Nhiệt năng đưa tới bề mặt bên ngoài của đường ống nhiệt cân bằng với chính hơi của đường ống vì ống bình chứa được làm kín trong chân không. Nhiệt năng đưa tới bề mặt bên ngoài của đường ống nhiệt khiến cho chất lỏng truyền lực gần bề mặt bay hơi ngay tức thời. Hơi được tạ thành hấp thu nhiệt ẩn của quá trình bốc hơi và phần đường ống nhiệt này trở thành vùng bay hơi. Sau đó hơi đi tới đầu kia của đường ống, tại đây nhiệt năng bị khử khiến cho hơi lại ngưng tụ thành chất lỏng, và như thế bỏ đi nhiệt ẩn của quá trình ngưng tụ. Phần này của đường ống nhiệt hoạt động như vùng ngưng tụ. Sau đó chất lỏng ngưng tụ quay trở lại vùng bay hơi.
2.4.2 Hoạt động và ưu điểm
Bộ trao đổi ống nhiệt (HPHE) là một hệ thống thu hồi nhiệt gọn nhẹ. Thiết bị trao đổi này thật sự không cần bảo dưỡng cơ học vì không có bộ phận di động nào có thể bị ăn mòn. Thiết bị cũng không cần công suất đầu vào để vận hành và không có nước làm mát và hệ thống bôi trơn. Thiết bị cũng yêu cầu công suất quạt thấp hơn và làm tăng hiệu suất nhiệt tổng thể của hệ thống. Hệ thống thu hồi ống nhiệt có thể hoạt động ở 315°C với khả năng thu hồi nhiệt từ 60% đến 80%.
2.4.3 Những ứng dụng chính
Đường ống nhiệt được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp sau:
+ Quá trình sưởi ấm: Thiết bị trao đổi ống nhiệt truyền nhiệt năng từ khí xả trong quy trình để sưởi tòa nhà. Nếu cần thiết có thể trộn không khí được gia nhiệt sơ bộ. Có thể giảm đáng kể hoặc bỏ hẳn yêu cầu về thiết bị gia nhiệt bổ sung để phân phối khí bổ sung đã được gia nhiệt.
+ Quy trình tới Quy trình công nghiệp: Thiết bị trao đổi ống nhiệt thu hồi thải nhiệt năng từ quy trình xả và truyền nhiệt này tới khí đi vào quy trình. Do vậy, khí đi vào trở nên ấm nóng và có thể sử dụng cho cùng quy trình đó/quy trình khác và nhờ vậy giảm được tiêu thụ năng lượng trong quy trình.
+ Ứng dụng HVAC:
- Làm mát: Thiết bị trao đổi ống nhiệt làm mát sơ bộ khí bổ sung cho tòa nhà vào mùa hè và nhờ đó giảm được tổng lượng làm lạnh bên cạnh việc giảm vận hành của hệ thống làm mát. Nhiệt năng cung cấp được thu hồi từ xả làm mát và truyền tới khí bổ sung nóng.
- Sưởi: Quy trình trên đảo ngược lại vào mùa đông để gia nhiệt sơ bộ khí bổ sung.
+ Các ứng dụng khác trong các ngành công nghiệp là:
- Gia nhiệt sơ bộ không khí cháy của nồi hơi
- Thu hồi nhiệt thải từ lò luyện
- Đốt nóng lại khí tự nhiên cho máy sấy khí nóng
- Thu hồi nhiệt thải từ thiết bị khử mùi xúc tác
- Tái sử dụng nhiệt thải lò luyện làm nguồn nhiệt cho lò khác
- Làm mát phòng kín bằng khí bên ngoài
- Gia nhiệt sơ bộ nước cấp nồi hơi bằng cách thu hồi nhiệt thải từ khói lò trong bộ hâm nóng ống nhiệt
- Lò sấy, sấy khô và nướng
- Tái sinh hơi thải
- Lò nung gạch (thu hồi thứ cấp)
- Lò lửa quặt (thu hồi thứ cấp)
- Hệ thống sưởi, thông gió và điều hòa nhiệt độ
2.5 Bộ trao đổi nhiệt
Trong các hệ thống nồi hơi, có thể sử dụng bộ trao đổi nhiệt hâm nóng nhiệt để tận dụng nhiệt khói lò cho gia nhiệt sơ bộ nước cấp. Mặt khác, trong thiết bị gia nhiệt sơ bộ không khí, nhiệt thải có thể được sử dụng để đốt nóng không khí cháy. Trong cả hai trường hợp này nhiên liệu yêu cầu cho nồi hơi giảm tương ứng.
Cứ giảm 220°C nhiệt độ khói lò bằng cách đi qua bộ hâm nóng nhiệt hay thiết bị gia nhiệt sơ bộ thì tiết kiệm được 1% nhiên liệu trong nồi hơi.
Nói cách khác, cứ tăng nhiệt độ nước cấp thêm 60°C nhờ bộ hâm nóng nhiệt, hay tăng nhiệt độ không khí cháy lên 200°C nhờ thiết bị sấy không khí sơ bộ thì tiết kiệm được 1% nhiên liệu trong nồi hơi.
2.6 Bộ trao đổi nhiệt kiểu vỏ bọc trùm ống
Khi vật chứa nhiệt thải là chất lỏng hay hơi dùng để đốt nóng chất lỏng khác thì cần sử dụng bộ trao đổi nhiệt kiểu vỏ bọc trùm ống vì cả hai đường dẫn đều phải đóng kín để giữ áp suất của chất lỏng tương ứng. Vỏ bọc có chứa bó ống và thường là các van bướm bên trong để dẫn hướng dòng chất lỏng trong vỏ bọc trên các ống theo nhiều đường. Vỏ bọc vốn đã yếu hơn ống nên chất lỏng áp suất cao được lưu thông trong ống còn chất lỏng áp suất thấp hơn lưu thông trong vỏ. Khi hơi chứa nhiệt thải, hơi thường ngưng tụ chuyển nhiệt ẩn tới chất lỏng được gia nhiệt. Trong ứng dụng này, hơi hầu như luôn luôn được chứa trong vỏ bọc. Nếu thực hiện quy trình đảo ngược, ngưng tụ hơi trong các ống song song đường kính nhỏ sẽ gây nên hiện tượng bất ổn định dòng. Bộ trao đổi nhiệt kiểu vỏ bọc trùm ống hiện có nhiều kích cỡ chuẩn khác nhau với các kết hợp chất liệu cho ống và vỏ bọc khác nhau.
Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống bọc(Trường đại học dầu khí & khoáng chất King Fahad, 2003)
Những ứng dụng chính của thiết bị trao đổi nhiệt kiểu vỏ bọc trùm ống gồm có chất lỏng nhiệt với nhiệt có trong hơi ngưng từ hệ thống làm lạnh và điều hoà không khí; nước ngưng từ hơi trong quy trình; chất làm mát từ cửa lò luyện, ghi lò và giá đỡ ống; chất làm mát từ động cơ, thiết bị nén khí, giá đỡ và chất bôi trơn; và nước ngưng từ quy trình chưng cất.
2.7 Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm
Chi phí cho bề mặt trao đổi nhiệt là một yếu tố quan trọng về mặt giá cả khi chênh lệch về nhiệt độ không lớn lắm. Một giải pháp cho vấn đề này là thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm, gồm có một dãy các tấm song song tạo thành một đường chảy nhỏ. Các tấm cách nhau bằng các miếng đệm và dòng khí nóng đi theo đường song song qua các tấm đảo chiều trong khi đó chất lỏng cần gia nhiệt đi theo đường song song giữa các tấm nóng. Để tăng hiệu quả truyền nhiệt các tấm được uốn hình sóng.
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm(Phòng Nông nghiệp và thực phẩm nông nghiệp Canada)
Chất lỏng nóng đi qua đáy phần trên đầu khí đuợc phép đi lên phía trên giữa các tấm chẵn còn chất lỏng lạnh phần đỉnh đầu được phép đi xuống dưới giữa các tấm lẻ. Khi các hướng của dòng nóng và lạnh ngược chiều nhau người ta gọi là thiết kế dòng ngược.
Những ứng dụng công nghiệp phổ biến là:
- Thiết bị phận khử trùng tại nhà máy đóng gói sữa.
- Các nhà máy bay hơi trong ngành thực phẩm.
2.8 Thiết bị trao đổi nhiệt ống xoắn vòng
Thiết bị trao đổi nhiệt ống xoắn vòng về mặt nguyên lý hoàn toàn giống với thiết bị trao đổi ống nhiệt. Nhiệt từ chất lỏng nóng được truyền tới chất lỏng lạnh hơn qua một chất trung gian gọi là Chất lỏng Truyền nhiệt. Một ống xoắn của vòng kín được lắp tại dòng nóng, ống xoắn còn lại được lắp đặt tại dòng lạnh. Chất lỏng này được lưu thông bằng một bơm tuần hoàn.
Sẽ hữu ích hơn nếu các dòng lạnh vùng nóng ở vị trí cách xa nhau và không thể gặp nhau.
Những ứng dụng công nghiệp chính là thu hồi nhiệt từ thông gió, điều hòa không khí và thu hồi nhiệt ở nhiệt độ thấp.
2.9 Nồi hơi thu hồi nhiệt thải
Nồi hơi nhiệt thải là các nồi hơi dạng ống nước loại thường trong đó khí xả nóng từ tuabin khí, máy thiêu kết, vv…đi qua một số các ống song song có chứa nước. Nước được ngưng hơi vào ống và được thu hồi trong ống góp hơi, từ đây hơi được đưa ra ngoài để sử dụng làm hơi gia nhiệt hoặc tham gia vào quy trình.
Do khí xả thường ở mức nhiệt độ trung bình và để tiết kiệm diện tích, có thể sản xuất ra loại nồi hơi nhỏ gọn hơn nếu như các ống nước có cánh tản nhiệt để tăng diện tích truyền nhiệt hiệu quả bên khí. Hình bên minh hoạ một thùng lắng bùn bao gồm một bộ các ống mà qua đó khí nóng đi theo đường kép và một ống góp hơi để thu hơi sản sinh trên bề mặt nước. Áp suất tại vị trí sản sinh hơi và tốc độ sản sinh hơi phụ thuộc vào nhiệt độ nhiệt thải.
Áp suất của hơi tinh khiết với sự có mặt của chất lỏng là một hàm của nhiệt độ chất lỏng từ nơi chất lỏng bay hơi. Bảng hơi cho thấy mối quan hệ giữa hơi bão hòa và nhiệt độ. Nếu nhiệt thải tại khí xả không đủ để sản sinh ra lượng hơi cần thiết thì có thể bổ sung thêm mỏ đốt phụ để đốt nhiên liệu tại nồi hơi nhiệt thải hoặc mỏ đốt sau để khí xả thải ra. Nồi hơi nhiệt thải được thiết kế với công suất từ 25 m3 tương đương với gần 30.000 m3 /phút của khí xả
2.10 Bơm nhiệt
Trong số các thiết bị thương mại đã đề cập ở trên, chúng ta thấy rằng nhiệt thải được truyền từ chất lỏng nóng tới chất lỏng có nhiệt độ thấp hơn. Theo lẽ tự nhiên nhiệt “đi xuống dưới” nghĩa là từ hệ thống có nhiệt độ cao tới hệ thống nhiệt độ thấp hơn. Khi năng lượng được truyền hoặc chuyển đổi liên tục, sẽ không thể lúc nào cũng sẵn có năng lượng để sử dụng.
Cuối cùng năng lượng có ứng suất thấp đến mức (năng lượng nằm tại nơi có nhiệt độ thấp) không còn có thể tạo hàm được nữa.
Thực tế cho thấy trong các hoạt động công nghiệp chất lỏng có nhiệt độ ít hơn 120°C (hay tốt hơn cả là 150°C để có biên độ an toàn) được đặt làm mức hạn chế để thu hồi nhiệt thải do nguy cơ ngưng tụ các chất lỏng mài mòn. Tuy nhiên, do giá nhiên liệu liên tục tăng nên kể cả những nhiệt thải như vậy vẫn có thể sử dụng tiết kiệm để sưởi nhà và cho các ứng dụng khác cần nhiệt độ thấp hơn. Có thể đảo chiều dòng năng lượng tức thời bằng cách sử dụng một hệ thống nhiệt động lực học gọi là bơm nhiệt.
Phần lớn các bơm nhiệt đều làm việc theo nguyên tắc tuần hoàn hơi nén. Trong chu trình này, môi chất được tách hẳn khỏi dòng nguồn (nhiệt thải, với nhiệt độ của T-in) và dòng sử dụng (nhiệt được sử dụng trong quy trình, T-out) và được tái sử dụng tuần hoàn và vì vậy được gọi là “chu trình kín”.
Trong bơm nhiệt xảy ra các quá trình sau:
- Tại thiết bị bay hơi, nhiệt được tách khỏi nguồn nhiệt để làm sôi môi chất;
- Thiết bị nén nén môi chất và do đó làm tăng áp suất và nhiệt độ của chất. Hơi nhiệt độ thấp được nén bằng thiết bị nén cần ngoại công. Công thực hiện trên hơi làm tăng áp suất và nhiệt độ tới mức năng lượng sẵn sàng để sử dụng.
- Nhiệt được phân phối tới thiết bị ngưng;
- Áp suất của chất tuần hoàn (chất lỏng truyền lực) được giảm tới điều kiện trong thiết bị bay hơi tại van tiết lưu nơi chu trình bắt đầu lặp lại.
Bơm nhiệt được thiết kế thành hệ thống sưởi trong đó năng lượng nhiệt độ thấp từ không khí, nước hoặc đất được nâng tới nhiệt độ sưởi bằng cách thực hiện công nén với một thiết bị nén chạy bằng động cơ điện. Hình phía trên minh họa cấu trúc bơm nhiệt.
Bơm nhiệt có khả năng nâng nhiệt tới một giá trị gấp hai năng lượng thiết bị tiêu thụ. Bơm nhiệt đang được ứng dụng ngày càng nhiều và rất nhiều ngành công nghiệp đã thu được lợi nhuận nhờ thu hồi nhiệt thải cấp thấp bằng cách nâng nhiệt độ nhiệt thải và sử dụng nó trong dòng quy trình chính.
Ứng dụng bơm nhiệt tỏ ra hữu hiệu nhất khi có thể sử dụng kết hợp cả hai khả năng sưởi và làm mát. Một ví dụ cụ thể là nhà máy sản xuất nhựa. Tại đây nước làm mát từ nhiệt đuợc sử dụng để làm mát máy đúc áp lực còn nhiệt thoát ra từ bơm nhiệt được sử dụng để sưởi nhà máy hay văn phòng. Những ví dụ khác về lắp đặt bơm nhiệt bao gồm sấy sản phẩm, duy trì môi trường khô ráo để lưu kho và sấy khí nén.
2.11 Máy nén nhiệt
Trong nhiều trường hợp, hơi áp suất rất thấp được tái sử dụng làm nước sau khi ngưng tụ vì không có giải pháp tái sử dụng nào tối ưu hơn. Trong nhiều trường hợp có thể nén hơi áp suất thấp này thành hơi áp suất cao và tái sử dụng làm hơi áp suất trung gian. Phần lớn năng lượng trong hơi ở giá trị nhiệt ẩn và vì vậy, nén nhiệt sẽ tạo ra một bước cải tiến đáng kể khi thu hồi nhiệt thải.
Máy nén nhiệt là một thiết bị đơn giản với vòi phun, tại đây hơi HP được nâng lên thành chất lỏng gia tốc cao. Như vậy hơi LP được tạo ra bằng truyền xung lượng và sau đó được tái nén trong một vòi phun tỏa. Hình trên minh họa máy nén nhiệt.
Máy nén nhiệt thường được sử dụng tại các thiết bị bay hơi, tại đây hơi sôi được tái nén và sử dụng thành hơi gia nhiệt.
Nguồn bài viết: Chương trình môi trường liên hợp quốc (năm 2006) UNEP -
Hướng dẫn Sử dụng năng lượng hiệu quả trong ngành công nghiệp Châu Á
0 comments: