Showing posts with label Công nghệ thông tin. Show all posts
Showing posts with label Công nghệ thông tin. Show all posts
SQL Server cho người mới bắt đầu

SQL Server cho người mới bắt đầu

SQL server là một trong nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ được sử dụng phổ biến hiện nay. Được phát triển bởi Microsoft, SQL server có đủ các phiên bản dành cho mọi nhu cầu phát triển của bạn và doanh nghiệp.

SQL server là gì?
SQL server là một dạng hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management System - Viết tắt là RDBMS). Nó được phát triển bởi gã khổng lồ trong làng công nghệ Microsoft vào năm 1989 và vẫn được sử dụng rộng rãi đến ngày nay. 

Có thể khi thấy chữ server thì nhiều bạn sẽ có những hiểu nhầm ở đây. Chúng ta sẽ cùng làm rõ về khái niệm SQL server bằng cách xem qua những đặc tính dưới đây của nó nhé:

+ Thứ nhất, server là một thiết bị phần cứng nhưng SQL server thì về bản chất nó là một sản phẩm phần mềm. Nó được các kỹ sư của Microsoft xây dựng và phát triển tử cách đây gần 30 năm rồi. Vì là sản phẩm phần mềm nên nó được cài trên các thiết bị phần cứng như server.

+ Thứ hai, nó có chức năng chính là lưu trữ và truy xuất dữ liệu theo yêu cầu của các ứng dụng phần mềm khác. Chúng ta sẽ lưu trữ dữ liệu vào đó và sử dụng các câu lệnh để tìm kiếm dữ liệu khi cần.

+ Thứ ba, nó sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao đổi dữ liệu giữa máy khách (máy Client) và máy cài SQL Server.

Cấu trúc cơ bản của SQL server

Nhìn vào ảnh trên chúng ta có thể thấy được một SQL server cơ bản gồm có ba phần chính:

SQLOS
SQLOS là viết tắt của hệ điều hành SQL server. Đây là tầng cuối cùng trong kiến trúc tổng thể của SQL server. Tại đây sẽ chịu trách nhiệm xử lý các nhiệm vụ như quản lý bộ nhớ, lên lịch nhiệm vụ, khoá dữ liệu nhằm tránh các xung đột ngoài ý muốn có thể xảy ra mỗi khi thực hiện các thao tác cập nhật.

Database engine
Đây là một công cụ có chức năng quản lý việc lưu trữ, xử lý và bảo mật dữ liệu. Trong đây sẽ bao gồm rất nhiều các công cụ khác nhau như một công cụ lưu trữ quản lý các tệp, bảng, trang, chỉ mục, bộ đệm dữ liệu và giao dịch cơ sở dữ liệu. 

External protocol
Đây là các giao thức được sử dụng để giao tiếp với Database engine. Nó bao gồm TCP/IP hay VIA (Virtual Interface Adapter),...

SQL server dùng để làm gì?
Tạo và duy trì cơ sở dữ liệu
Mục đích đầu tiên của SQL server đó chính là dùng để lưu trữ và duy trì cơ sở dữ liệu. Lúc này bạn có thể hình dung SQL server nó giống như một cái kho (hub) vậy. Dữ liệu được tổng hợp và đổ dồn vào cái hub đó. 

Nhưng dữ liệu ở đây không phải là được lưu trữ một cách bừa bãi và không theo một quy luật nào cả. Để tiện cho các truy vấn của người dùng khi tìm kiếm dữ liệu trong hub này, dữ liệu khi được đưa vào SQL server được lưu trữ một cách có chủ đích. Người dùng sẽ tận dụng các công cụ lưu trữ hiện có để phân loại và sắp xếp dữ liệu cho hợp lý. 

Phân tích dữ liệu và tạo báo cáo
Khi dữ liệu được đưa vào để lưu trữ trong SQL server theo một cách có chủ đích, chúng ta có thể thực hiện phân tích những dữ liệu đó sử dụng SSAS – SQL Server Analysis Services.

Ngoài ra một tính năng khác của SQL server đó là việc hỗ trợ khả năng xuất báo cáo cho những phần dữ liệu được lưu trữ đó. Đương nhiên lúc này chúng ta sẽ cần phải sử dụng các công cụ để tạo báo cáo riêng có tên gọi là SSRS – SQL Server Reporting Services.
So sánh SQL và NoSQL - 2 loại hình cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay

So sánh SQL và NoSQL - 2 loại hình cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay

Cơ sở dữ liệu (Database) đã và đang ngày càng chứng tỏ tầm quan trọng của nó trong thời đại 4.0 hiện nay. 2 trong những công cụ để thực hiên thao tác với cơ sở dữ liệu phổ biến hiện nay chính là SQL và NoSQL. Vậy sự khác nhau giữa chúng là gì?


Khái niệm SQL và NoSQL
SQL là gì?
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ truy vấn cấu trúc, dùng để xử lý cơ sở dữ liệu quan hệ. SQL được chia thành các mệnh đề, biểu thức, toán tử, truy vấn và truy vấn con.

Lập trình SQL có thể được sử dụng hiệu quả để chèn, tìm kiếm, cập nhật, xóa các bản ghi cơ sở dữ liệu. SQL có thể làm rất nhiều thứ, bao gồm nhưng không giới hạn các việc như tối ưu hóa và duy trì cơ sở dữ liệu.

Các cơ sở dữ liệu quan hệ như cơ sở dữ liệu MySQL, Oracle, MS SQL Server, Sybase, vv sử dụng SQL.

NoSQL là gì?
NoSQL (None-Relational SQL) là ngược lại so với SQL, được sử dụng với mục đích tương đối giống như SQL, nhưng là đối với cơ sở dữ liệu không quan hệ, không yêu cầu một lược đồ cố định và dễ dàng mở rộng. Cơ sở dữ liệu NoSQL được sử dụng cho các kho dữ liệu phân tán với nhu cầu lưu trữ dữ liệu khổng lồ. NoSQL được sử dụng cho Big Data (dữ liệu lớn) và các ứng dụng web thời gian thực.

Một hệ thống cơ sở dữ liệu NoSQL bao gồm một loạt các công nghệ cơ sở dữ liệu có thể lưu trữ dữ liệu có cấu trúc, bán cấu trúc, không có cấu trúc và đa hình.
Tìm hiểu sâu về Điện toán biên (Edge Computing)

Tìm hiểu sâu về Điện toán biên (Edge Computing)

Điện toán biên là gì?
Thực tế cũng không quá khó để bạn có thể nắm rõ được khái niệm điện toán biên là gì. Về cơ bản, điện toán biên là mô hình điện toán phân tán, trong đó việc tính toán phần lớn hay thậm trí được thực hiện hoàn toàn trên các node thiết bị phân tán, được gọi là thiết bị thông minh hay thiết bị "ranh giới", thay vì chủ yếu diễn ra trên môi trường đám mây tập trung. Khi tìm hiểu về điện toán biên là gì bạn có thể thấy vai trò chính của điện toán biên là cung cấp tài nguyên máy chủ, phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo gần hơn với các nguồn thu thập thông tin dữ liệu và các hệ thống vật lý không gian mạng, như cảm biến và bộ truyền động thông minh.





Khám phá mô hình điện toán biên
+ Lớp Cloud: Lớp Cloud trong mô hình điện toán biên là gì? Thực tế, đây là một nền tảng dữ liệu lớn giúp phân tích các tác vụ phức tạp và tốn nhiều thời gian như Big Data, Machine Learning,...

+ Lớp điện toán biên: Có thể thấy, lớp điện toán biên sẽ nằm ngay cạnh hay gần các thiết bị IoT để kết nối và xử lý các dữ liệu cục bộ của hàng tỷ thiết bị IoT. Khái niệm về điện toán biên là gì được sử dụng để mô tả các trung tâm tính toán nằm giữa đám mây (Cloud) nhưng gần các thiết bị (Devices) sẽ được gọi là biên. Ngoài ra, khái niệm về điện toán biên là gì còn chỉ ranh giới tính toán giữa môi trường Internet và môi trường mạng cục bộ.

+ Các thiết bị IoT: Khi tìm hiểu về điện toán biên là gì bạn sẽ thấy các thiết bị IoT quan trọng như các cảm biến (Sensors), các thiết bị đo đạc, điều khiển (Controller),...

Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp lớn đều phát triển theo hình thức xây dựng, triển khai các chi nhánh, cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Các hệ thống điện toán biên sẽ được thiết kế để có thể dễ dàng thu thập và quản lý các thiết bị IoT trong một khu vực nhất định. Qua đó, các doanh nghiệp có thể kết hợp các khối lượng dữ liệu đã được phân tích ở nhiều vị trí địa lý khác nhau để có thể phân tích chuyên sâu hơn nữa tại tầng Cloud, điều này giúp tìm ra các khoảng trống (gaps) và tối ưu phương thức sản xuất/kinh doanh theo thời gian.

Nguyên lý hoạt động của điện toán biên là gì?
Sau khi hiểu được điện toán biên là gì thì việc nắm rõ được nguyên lý hoạt động của điện toán biên là gì cũng là điều vô cùng cần thiết. Để mô tả một cách dễ dàng nguyên lý hoạt động của điện toán biên là gì bạn có thể hình dung về các thiết bị thông minh, khi lúc này một cảm biến IoT sẽ tạo ra hàng triệu dữ liệu một giây. Đối với điện toán đám mây thì thông tin dữ liệu sẽ ngay lập tức được chuyển tới cơ sở dữ liệu đám mây - trung tâm nơi xử lý và lưu trữ.

Khi có các yêu cầu, máy chủ ngay lập tức sẽ đưa ra phản hồi trở lại thiết bị nhận để thực hiện phân tích dữ liệu thu được và toàn bộ quá trình diễn ra chỉ ít hơn một giây để hoàn tất. Khi tìm hiểu về điện toán biên là gì, bạn sẽ thấy nó không cần phải gửi dữ liệu thu về được từ các cảm biến IoT. Bên cạnh đó, các thiết bị hay nút mạng gần nhất sẽ có nhiệm vụ tự động xử lý dữ liệu sau đó phản hồi lại, các cảm biến thiết bị được triển khai từ xa yêu cầu cần phải có thời gian thực. Hệ thống điện từ đám mây cũng thường có xu hướng xử lý chậm khi gặp phải trường hợp này, nhất là khi việc đưa ra quyết định cần được thực hiện trong thời gian ngắn tính bằng micro giây. Nếu không tìm hiểu về điện toán biên là gì chắc hẳn bạn sẽ không để ý đến điều này.
Tìm hiểu về Database (cơ sở dữ liệu)

Tìm hiểu về Database (cơ sở dữ liệu)

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, việc hiểu và nắm rõ về khái niệm Database là gì là vô cùng cần thiết cho những người làm trong lĩnh vực này. Bởi lẽ, trên thực tế Database là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng và phát triển các ứng dụng, phần mềm trên thế giới.


Database là gì?
Đây là một thuật ngữ khá quen thuộc và được sử dụng nhiều trong lĩnh vực dữ liệu, lập trình phần mềm, công nghệ thông tin, Website,.... Về cơ bản, thì Database (cơ sở dữ liệu) là một tập hợp hoặc một bộ những dữ liệu có liên quan đến nhau. Những dữ liệu này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu về thông tin của một tổ chức. Database được duy trì dưới dạng một tập hợp các tập tin trong hệ điều hành hay được lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Ví dụ điển hình về Database như danh sách học sinh trong lớp, bảng chấm công nhân viên,... Với hình thức liên tưởng như vậy, có thể thấy, định nghĩa về Database là gì cũng không quá khó hiểu phải không? 

Vậy, vai trò của Database là gì?
Database đóng một vai trò quan trọng trong khi làm việc với hệ thống dữ liệu. Người dùng có thể truy cập hệ cơ sở dữ liệu dễ dàng và nhanh chóng hơn. Database chính là cơ sở nguồn để người dùng có thể truy xuất ra những thông tin cần thiết.

Đặc điểm chính của Database chính là việc có thể truy xuất ra những thông tin dữ liệu bằng nhiều hình thức khác nhau. Các nội dung truy xuất dữ liệu được đảm bảo toàn vẹn dữ liệu ở mức độ cao. Bên cạnh đó, khi truy xuất các thông tin dữ liệu này hoàn toàn sẽ không bị trùng lặp. Một cơ sở dữ liệu Database cho phép nhiều người dùng đồng thời truy cập trong cùng một thời gian.

5 thành phần chính của Database
Phần cứng 
Phần cứng là một thành phần vô cùng quan trọng, bao gồm các thiết bị vật lý, điện tử như máy tính, các thiết bị I/O, thiết bị lưu trữ,... Chính điều này, sẽ góp phần tăng sự tương tác giữa máy tính và hệ thống thực.

Phần mềm
Với phần mềm, đây thực chất là các chương trình được sử dụng để quản lý và điều khiển các Database. Nó cũng bao gồm bản thân các Database phần mềm, hệ điều hành, phần mềm mạng lưới, được sử dụng để chia sẻ dữ liệu giữa những người dùng với nhau và các chương trình ứng dụng để truy cập vào dữ liệu từ các Database.

Dữ liệu
Dữ liệu trong trường hợp này là những dạng tài nguyên được tổng hợp ở dạng thô. Chúng chưa được sắp xếp và cần được cấu trúc lại để trở nên hữu dụng, ý nghĩa cũng như tiện cho việc sử dụng hơn đối với người dùng. Thông thường thì dữ liệu bao gồm các sự kiện, sự quan sát, nhận thức, số liệu, ký tự, hình ảnh,... 

Quy trình
Các quy trình là tập hợp các hướng dẫn và các quy tắc để giúp người dùng có thể sử dụng các cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng hơn. Nó giúp thiết kế và chạy các Database bằng các phương pháp được tài liệu hóa, cho phép bản thân người dùng có thể điều hành và quản lý các Database đó. Do vậy, việc nắm rõ Database là gì sẽ giúp ích khá nhiều cho người dùng ở phần này.

Ngôn ngữ truy cập Database
Thành cuối cùng chính là ngôn ngữ truy cập. Trên thực tế, ngôn ngữ truy cập Database được sử dụng để truy cập vào dữ liệu và đến từ các Database, truy cập các dữ liệu mới, cập nhật những dữ liệu đã có sẵn hay truy xuất các dữ liệu từ mọi cơ sở dữ liệu. Người dùng muốn sử dụng Database sẽ đưa ra một số yêu cầu cụ thể dưới dạng là ngôn ngữ truy cập Database. Nếu không tìm hiểu Database là gì cũng như các thành phần trong nó đóng vai trò như thế nào, hẳn người dùng sẽ gặp khó khăn khi thao tác sau này.
Tìm hiểu về Bóp băng thông và cách phòng tránh

Tìm hiểu về Bóp băng thông và cách phòng tránh

Bóp băng thông là gì và tại sao các nhà mạng hay các công ty lại làm việc đó?

Khái niệm băng thông
Băng thông (bandwidth) là thuật ngữ dùng để chỉ lượng dữ liệu được truyền qua thiết bị truyền dẫn trong khoảng thời một giây. Khái niệm bandwidth đại diện cho tốc độ truyền dữ liệu của một đường truyền. Bandwidth càng lớn, tốc độ truyền dữ liệu càng cao.

Trong lĩnh vực mạng máy tính, bandwidth thường được biểu diễn dưới dạng bit trên giây (bps). Các mạng máy tính hiện nay thường có tốc độ lên đến hàng triệu bit trên giây (Mbps), hoặc thậm chí hàng tỷ bit trên giây (Gbps).

Bóp băng thông là gì?
Điều tiết băng thông hay bóp băng thông là việc các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP - Internet Service Provider) hoặc các nhân viên quản trị hệ thống mạng (Network System Administrator) giảm băng thông dịch vụ Internet một cách có chủ đích. Nói cách khác, nó là việc ai đó chủ động làm giảm "tốc độ" của một đường truyền Internet xuống mức thấp hơn tốc độ tối đa nó có thể truyền tải được.

Việc bóp băng thông có thể diễn ra ở nhiều nơi khác nhau giữa các thiết bị (như máy tính hay smartphone) và các trang web hoặc dịch vụ bạn đang sử dụng trên Internet.

Các công cụ speed test không thể phát hiện một kết nối Internet có bị bóp băng thông hay không bởi vì nó được áp dụng trên các trang web và các địa chỉ IP nhất định. Kết quả là, khi người dùng thực hiện speed test, họ luôn luôn nhận được kết quả upload và download hoàn hảo nhất.


Vì sao các nhà mạng hoặc công ty lại muốn bóp băng thông?
Thông thường, việc bóp băng thông chỉ được thực hiện khi các trung tâm dữ liệu (data center) gặp sự cố kỹ thuật chẳng hạn khi hệ thống mạng quá tải vào những giờ cao điểm, khi mạng lưới cáp quang bị hư hỏng hoặc khi cáp quang biển bị đứt.

Tuy nhiên, một vài ISP sử dụng biện pháp bóp băng thông cho các mục đích không rõ ràng để khiến cho người dùng nghĩ rằng kết nối của họ không đủ khả năng tải file ổn định hoặc xem video trực tuyến trên YouTube… theo thời gian thực. Trong trường hợp này, người dùng sẽ phải bỏ thêm tiền nâng cấp đường truyền nếu muốn có tốc độ hợp lý hơn để xem/download nội dung một cách mượt mà.

Rõ ràng, nếu bạn là người dùng của một đường truyền hay dịch vụ Internet, bạn hiếm khi được hưởng lợi từ việc bóp băng thông. Trái lại, nhà mạng - cầu nối trung gian giữa bạn và các dịch vụ nền web - thường là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất từ việc này.

Ví dụ, một nhà mạng có thể bóp băng thông vào những khoảng thời gian nhất định trong ngày để giảm tải cho hệ thống mạng của họ, việc này giúp giảm lượng dữ liệu họ phải xử lý đồng thời, nhờ vậy họ tiết kiệm được rất nhiều chi phí do không cần phải mua thêm nhiều thiết bị hơn để xử lý lưu lượng dữ liệu lớn (traffic) vào những thời điểm đó.

Việc bóp băng thông hầu hết được áp dụng trên các dịch vụ web đòi hỏi tốc độ truyền tải dữ liệu cao như YouTube, BitTorrent.

Bóp băng thông có nguồn gốc từ các nhà mạng là phổ biến nhất, nhưng nó cũng có thể đến từ bên trong hệ thống mạng của các doanh nghiệp. Chẳng hạn, máy tính của bạn tại nơi làm việc chỉ được phép sử dụng một lượng băng thông nhất định để truy cập Internet, và lượng băng thông đó do các nhân viên quản trị mạng của công ty quyết định.

Bên cạnh đó, đôi khi việc bóp băng thông lại xuất phát từ chính các nhà cung cấp dịch vụ cho người dùng cuối. Chẳng hạn, một dịch vụ sao lưu đám mây có thể bóp băng thông khi bạn tải một lượng lớn dữ liệu lên các máy chủ của họ, việc này sẽ làm bạn mất rất nhiều thời gian cho việc sao lưu, nhưng họ lại tiết kiệm được rất nhiều chi phí.

Ngoài ra, các dịch vụ online như game nhập vai thế giới mở (MMOG) cũng có thể bóp băng thông ở những thời điểm nhất định để ngăn các dịch vụ của họ khỏi bị quá tải hoặc bị treo.

Làm sao biết kết nối của bạn có bị bóp băng thông hay không?
Nếu bạn nghi ngờ đường truyền của mình đang bị nhà mạng bóp băng thông, một bài kiểm tra được thực hiện nhiều lần trong suốt cả tháng có thể giúp bạn làm sáng tỏ điều đó. Nếu bạn nhận thấy băng thông của mình đột nhiên giảm vào những ngày cuối tháng, khi đó băng thông của bạn nhiều khả năng đã bị nhà mạng điều tiết giảm.

Đối với dạng bóp băng thông dựa trên lưu lượng dữ liệu như khi download/upload file torrent hay xem video trên Netflix, YouTube…, bạn có thể kiểm tra bằng công cụ miễn phí có tên Glasnost. Các dạng bóp băng thông khác thường khó kiểm tra hơn. Nếu bạn không chắc mạng ở công ty của bạn có bật chế độ bóp băng thông hay không, chỉ cần hỏi nhân viên phòng IT.

Đối với dạng bóp băng thông có nguồn gốc từ các nhà cung cấp dịch vụ cho người dùng cuối như MMOG, dịch vụ sao lưu đám mây…, việc bóp băng thông rất có thể được nhắc đến trong các tài liệu trợ giúp của dịch vụ đó. Nếu bạn không tìm thấy thông tin liên quan, hãy hỏi nhà cung cấp thông qua email, điện thoại…
Tìm hiểu về Băng thông (bandwidth)

Tìm hiểu về Băng thông (bandwidth)

Nếu là một người sử dụng Internet thường xuyên, thì có lẽ không ít lần chúng ta đã từng bắt gặp thuật ngữ về băng thông. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về băng thông là gì cũng như các loại băng thông thường thấy hiện nay.

Tổng hợp các khái niệm về băng thông mà người dùng nên biết
Băng thông là gì?
Trước khi đi sâu vào ý nghĩa của khái niệm băng thông là gì chúng ta có thể hiểu đây là một thuật ngữ dùng trong lĩnh vực công nghệ. Trên thực tế, sẽ không quá khó để chúng ta có thể hiểu được khái niệm băng thông là gì. Băng thông tiếng Anh được gọi là bandwidth. Đây ám chỉ tốc độ tối đa mà trang Web có thể truyền tải trong thời gian 1 giây. Về lý thuyết, băng thông càng lớn thì tốc độ truyền dữ liệu càng nhanh và ngược lại. Nếu tìm hiểu kỹ băng thông là gì, chúng ta sẽ thấy có khá nhiều đơn vị khác nhau để đo lường. Tuy nhiên, Mbps là đơn vị được sử dụng khá rộng rãi nhất hiện nay.

Để hiểu rõ hơn về băng thông là gì, chúng ta có thể hình dung nó như là một con đường. Đường càng rộng thì lưu lượng dòng người qua lại càng dễ dàng và ngược lại. Băng thông cũng như vậy. Băng thông đóng một vai trò rất quan trọng đối với người dùng Internet. Nó sẽ quyết định đến tốc độ kết nối và trải nghiệm Internet của người dùng. Có thể thấy, định nghĩa về băng thông là gì cũng không quá khó hiểu.


Vậy giới hạn băng thông là gì?
Khi hiểu được khái niệm băng thông là gì, thì giới hạn của băng thông là gì cũng là điều chúng ta băn khoăn? Tuy nhiên, cũng không khó để hiểu được giới hạn băng thông là gì. Giới hạn băng thông cho phép người dùng hạn chế hoạt động download/upload khi truy cập Internet. Hành động này nhằm đảo bảo đường truyền luôn hoạt động ổn định. Đặc biệt, khi chúng ta sử dụng mạng không dây, việc giới hạn băng thông sẽ tránh được việc quá tải đường truyền gây gián đoạn truy cập.

Một số loại băng thông thường thấy
Khi đã hiểu rõ khái niệm băng thông là gì, chúng ta sẽ thấy băng thông được chia thành một số dạng dựa vào các đặc tính sau đây:

Thứ nhất, dựa vào phạm vi sử dụng
+ Băng thông trong nước: Là loại băng thông được dùng để trao đổi, tương tác giữa các máy chủ trong cùng một nước. Loại băng thông này rất phù hợp cho việc sử dụng trong mạng nội bộ của doanh nghiệp và người dùng trong nước. 

+ Băng thông quốc tế: Là loại băng thông dùng để trao đổi thông tin giữa các máy chủ trên khắp thế giới. Do phải truyền thông tin với khoảng cách xa nên băng thông quốc tế thường sẽ phải đối mặt với rủi ro về đường truyền.

Thứ hai, dựa vào dung lượng sử dụng
+ Băng thông được cam kết: Khi sử dụng loại băng thông này, nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp cho người dùng 1 lượng băng thông nhất định như đã cam kết trước đó. Nếu trong quá trình sử dụng người sử dụng dùng hết lượng băng thông cam kết, thì phải trả thêm phí để có thể tiếp tục sử dụng. 

+ Băng thông được chia sẻ: Với gói băng thông này sẽ dùng được bởi nhiều máy chủ khác nhau. Khi sử dụng, mỗi người dùng sẽ chỉ được dùng 1 lượng băng thông nhất định. Chúng ta có thể liên tưởng tương tự như các gói Shared Hosting thường thấy. 

+ Băng thông riêng: Là loại băng thông mà người dùng trả tiền dựa trên những gì họ sử dụng. Lúc này sẽ không cần phải dùng chung với bất cứ ai cả. Do đó, chất lượng đường truyền sẽ luôn được đảm bảo. Với bản chất về băng thông là gì như đã nêu ở trên, thì việc lựa chọn băng thông riêng có thể nói là lựa chọn tối ưu nhất.

Lời kết
Với việc hiểu và nắm rõ được về khái niệm băng thông là gì sẽ giúp bạn có thể lựa chọn được loại băng thông cần thiết cho việc sử dụng. Trên thực tế thì tất cả các dịch vụ cung cấp đến doanh nghiệp đều sử dụng qua băng thông, do đó việc hiểu được về băng thông là gì có lẽ là sẽ không thừa.
Thúc đẩy chuyển đổi bằng "Số hóa Cơ sở hạ tầng"

Thúc đẩy chuyển đổi bằng "Số hóa Cơ sở hạ tầng"

Với nhiều người, khi nghĩ về digital transformation - chuyển đổi số chỉ thực thi khi công nghệ đáp ứng, triển khai được đến người dùng cuối, là các cuộc họp diễn ra trên nền tảng hội nghị truyền hình, các đơn đặt hàng được đặt trực tuyến và việc giao nhận hàng liên quan đến các ứng dụng điện thoại thông minh.

Ngoài tầm nhìn của người tiêu dùng, các công nghệ kỹ thuật số mới đang biến đổi các lĩnh vực cơ sở hạ tầng như vận tải, năng lượng, ....  Các ứng dụng mới của Trí tuệ nhân tạo (AI), kết nối không dây và sự phổ biến của các hệ thống điện toán biên (edge computing), tất cả có nghĩa là những lĩnh vực này có thể mang đến một thế giới kinh doanh nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Tác động của số hóa cơ sở hạ tầng đã có thể được cảm nhận trong khu vực tư nhân và nhà nước. Công nghệ di động thế hệ thứ năm, hay được gọi là 5G, là một đổi mới thú vị, đột phá của điện toán. Công nghệ này có thể xử lý nhiều người dùng đồng thời hơn so với các hệ thống trước đó, chẳng hạn như 3G và 4G, và có tốc độ hiệu quả cực kỳ cao.
 
Các mạng sử dụng công nghệ 5G cũng có độ trễ cực kỳ thấp hoặc thời gian trễ khi chúng truyền dữ liệu giữa các thiết bị và máy chủ. Việc chuyển các tác vụ tính toán sang các thiết bị thông minh, thay vì chuyển tiếp thông tin liên tục giữa các thiết bị và một máy chủ ở xa cũng giúp tăng tốc thời gian xử lý một cách đáng kể. (Trong điều kiện thực tế, điều này có nghĩa là một chiếc xe buýt, được trang bị cảm biến từ xa, có thể được lập trình để không đâm vào một chiếc xe đạp được trang bị tương tự khi cả hai cùng di chuyển qua một vòng xoay hay trên con đường đông đúc).


Hệ thống giao thông thông minh tác động đến tình hình giao thông
Ở Argentina, các hệ thống giao thông thông minh đã giảm 20% thời gian di chuyển của những người đi làm, khoảng 9 triệu người ở Buenos Aires (thành phố cảng lớn nhất tại Argentina) được hưởng lợi từ các giải pháp giao thông thông minh. Các hệ thống này thường triển khai thông tin từ các cảm biến từ xa để hướng dẫn các tín hiệu giao thông và tối đa hóa luồng người đi bộ, xe đạp, ô tô, xe buýt ... một cách hiệu quả.
 
Hệ thống kiểm soát giao thông nhanh chóng và hiệu quả chỉ là một trong những lợi ích của điện toán biên.  Ví dụ: khi các phép tính được xử lý bên trong đèn giao thông thay vì ở trung tâm dữ liệu ở xa, thời gian lãng phí khi thông tin được tải lên, tải xuống và chuyển tiếp giữa các nút sẽ bị loại bỏ. Phần nghìn giây được tiết kiệm trong mỗi phép tính.

Điện toán biên có thể cung cấp độ chính xác trong việc đo vị trí của các đối tượng chuyển động có thể được đo bằng inch, thay vì feet hoặc thước. Độ chính xác cần chính xác như vậy là một vấn đề cấp bách tại các giao lộ đông đúc, nơi người đi bộ, xe máy, xe buýt và xe tải có thể chỉ cách nhau 1 hoặc vài bước chân. Được đặt ở mọi giao lộ và trên xe buýt và các phương tiện khác, cảm biến hoặc máy ảnh có thể được ghép nối với thiết bị GPS để cung cấp thông tin cho hệ thống quản lý giao thông.

Hệ thống quản lý giao thông có thể quản lý các dữ liệu theo thời gian thực để giảm tắc nghẽn giao thông. Dữ liệu thu thập từ mạng lưới các cảm biến và thiết bị được sử dụng để nhanh chóng gợi ý các tuyến đường thay thế, tăng tốc độ lưu thông trên toàn thành phố. Máy học (machine learning) có thể được sử dụng để lập mô hình xác suất các vụ tai nạn cho việc quản lý giao thông đường bộ. Điều này cũng cho phép các doanh nghiệp đầu tư vào các biện pháp an toàn và lập lịch trình để giảm thiểu rủi ro. Loại công nghệ này đã được thử nghiệm ở Pittsburgh (một thành phố tại nước Mỹ), nơi nó đã giảm 40% thời gian chờ đợi tại các giao lộ.

Sử dụng phân tích dữ liệu để hiện đại hóa lưới điện
Các công nghệ kỹ thuật số mới có tiềm năng to lớn trong lĩnh vực năng lượng. Hiện tại, đồng hồ điện thông minh có thể thu thập và truyền dữ liệu sử dụng theo thời gian thực. Thông tin chi tiết từ dữ liệu này cho phép các công ty tiện ích vận hành mạng lưới điện hiệu quả hơn, giảm chi phí vận hành và cải thiện phân tích nhu cầu của người dùng. Kết quả tiết kiệm cho cơ sở hạ tầng điện mới ước tính khoảng 270 tỷ đô la.
 
Bằng cách sử dụng phân tích dữ liệu để quản lý lưới điện, các tiện ích có thể dự báo tốt hơn nhu cầu phụ tải cao điểm, giúp quản lý tốt hơn việc phát điện. Cảm biến từ xa có thể giám sát hoạt động của thiết bị, dẫn đến hiệu suất an toàn tốt hơn và triển khai hiệu quả hơn các nguồn lực để bảo trì. Các bộ phận và thiết bị cũng có thể được chế tạo đáng tin cậy hơn nhờ công nghệ machine learning, có các ứng dụng để bảo trì dự đoán và kéo dài tuổi thọ của tài sản. 

Thúc đẩy khai thác mỏ bền vững thông qua các công cụ kỹ thuật số mới
Giống như các lĩnh vực cơ sở hạ tầng khác, khai thác mỏ đang bắt đầu gặt hái những phần thưởng đáng kể từ việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật số mới. Các ứng dụng machine learning xác định chính xác cả kỹ thuật khoan và vị trí tốt nhất cho địa chất của một địa điểm nhất định. 

Công nghệ mới cho phép các công ty khai thác mỏ tránh được việc khoan không cần thiết, và do đó giảm cả chi phí và sự gián đoạn. Tác động kinh tế của việc số hóa quản lý vận hành trong khai thác được ước tính đạt 250 tỷ USD mỗi năm vào năm 2025.

Các phương tiện tự hành, được sử dụng để vận chuyển dưới mặt đất, có thể hoạt động tốt hơn đáng kể so với trước đây, nhờ những cải tiến trong phần mềm định vị và định vị không dây. Giống như lĩnh vực năng lượng, ngành khai thác mỏ có thể đạt được lợi ích từ việc tăng độ tin cậy và an toàn của thiết bị vì các cảm biến từ xa ngày càng tinh vi có thể được sử dụng trong suốt quá trình khai thác.
IoT - công cụ hữu hiệu để phát triển lưới điện thông minh

IoT - công cụ hữu hiệu để phát triển lưới điện thông minh

Công nghệ IoT (Internet of Things – Internet kết nối vạn vật) sẽ là một công cụ hữu ích để phát triển lưới điện thông minh. Công nghệ này đang được phát triển tại một số nước Đông Nam Á.

Cải thiện hiệu suất và khả năng vận hành
Hiện nay, công nghệ IoT đang là xu thế phát triển đối với các tập đoàn công nghệ trên thế giới. IoT cơ bản là sự kết nối của các thiết bị với internet, trong đó các thiết bị điện phải “giao tiếp” với nhau và “giao tiếp” với máy tính bảng cũng như với internet để tạo thành một hệ thống thông minh trao đổi dữ liệu, điều khiển lẫn nhau. IoT đang trở thành xu hướng công nghệ ảnh hưởng ngày càng lớn tới đời sống của cả thế giới và có ứng dụng vô cùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trong tương lai, trong đó có ngành điện. Sự phát triển của IoT có thể cải thiện đáng kể hiệu suất và khả năng vận hành, triển khai của lưới điện thông minh. 

Về cơ bản, lưới điện thông minh là một mạng lưới phát điện, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện nhưng được áp dụng công nghệ thông tin, truyền thông, số hóa dữ liệu, áp dụng các công nghệ hiện đại vào việc điều khiển, kiểm tra, giám sát. Hệ thống cho phép trao đổi thông tin cũng như điện năng hai chiều theo thời gian thực giữa nhà cung cấp và khách hàng sử dụng điện. Nhìn chung lưới điện thông minh là hệ thống cung cấp năng lượng thông qua việc hợp nhất cơ sở hạ tầng điện với cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc. Do đó, lượng dữ liệu được thu thập và xử lý thành thông tin phục vụ công tác vận hành, điều khiển hệ thống điện cũng như được lưu trữ cho các mục đích khác nhau theo yêu cầu của các quy định trong quản lý, điều tiết hoạt động điện lực là rất lớn.

Đối với khách hàng sử dụng điện, IoT giúp cho việc truyền thông giữa các thiết bị cảm biến với các công tơ thông minh được liên tục, cho phép tự động điều khiển các thiết bị như điều hoà nhiệt độ, lò sưởi, hệ thống ánh sáng... một cách hiệu quả và tiết kiệm năng lượng. Đối với hệ thống điều khiển trạm biến áp, khả năng kết nối trực tiếp với thiết bị và trao đổi dữ liệu với các hệ thống quản lý cho phép phát hiện, xử lý mọi bất thường của hệ thống, giúp cho các công ty điện lực đạt được mục tiêu giảm tổn thất điện năng, giảm thiếu tối đa sự cố mất điện diện rộng mà không cần có sự can thiệp của con người.

Đặc biệt, lợi ích cốt lõi của IoT trong hệ thống lưới điện thông minh chính là khối lượng dữ liệu thu thập được bao gồm số liệu thời gian thực và số liệu quá khứ. Các dữ liệu này được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau của hệ thống điện (hệ thống bảo vệ, điều khiển, công tơ thông minh, các bộ I/O, thiết bị đóng cắt...) tại các trạm biến áp, nhà máy, nhà ở của khách hàng và các thông tin liên quan khác như thời tiết... 

Các số liệu này sẽ được phân tích, xử lý và sử dụng cho công tác dự báo nhu cầu phụ tải điện từ dài hạn cho đến trung hạn nhằm phục vụ công tác lập kế hoạch cung cấp điện; hạn chế việc tiết giảm điện do thiếu nguồn thông qua cơ chế dịch chuyển phụ tải đỉnh trong giờ cao điểm hoặc trường hợp khẩn cấp. Ngoài ra, IoT có thể thông báo kịp thời cho người sử dụng điện tại hộ gia đình, nhà máy sản xuất và các công ty điện lực về chất lượng điện, thiết bị, tình trạng cũng như vị trí hư hỏng, tình hình tiêu thụ điện năng.
Nhiều quốc gia Đông Nam Á trong đó có Việt Nam ứng dụng công nghệ IoT để hiện đại hóa lưới điện, thử nghiệm công nghệ lưới điện thông minh và dần dần chuyển sang sử dụng năng lượng sạch.

Đông Nam Á – thị trường tăng trưởng mạnh
Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế, nhu cầu điện từ năm 2017 đến 2040 ở châu Á có thể tăng 60%. Theo ước tính của tập đoàn chuyên về hàng điện tiêu dùng và khí gas Northeast, các quốc gia trong khu vực có thể đầu tư tới 13,6 tỉ Đô la trong công nghệ lưới điện thông minh từ năm 2014 đến năm 2024 để đáp ứng nhu cầu tăng. Trong đó, Đông Nam Á là thị trường nhanh nhất trên thế giới chạm tới viễn cảnh công nghệ lưới điện thông minh.

Một trong những ví dụ nổi bật nhất trong khu vực là Singapore. Hồi cuối tháng 10 năm 2017, Envision – công ty hàng đầu thế giới về nền tảng công nghệ IoT trong lĩnh vực năng lượng tái tạo công bố kế hoạch thiết lập một trung tâm số toàn cầu (Global Digital Hub) mới tại đảo quốc sư tử.

Trung tâm sẽ phát huy tối ưu EnOS – nền tảng năng lượng IoT của Envision để tăng tốc các đổi mới sáng tạo về năng lượng tái tạo và công nghệ IoT. EnOS có thể nâng cấp và mở nối kết các silo dữ liệu và các hệ thống cho phép triển khai internet vạn vật đối với năng lượng. EnOS hiện nay là nền tảng năng lượng IoT lớn nhất thế giới, có thể quản lý hơn 100GW các cơ sở năng lượng toàn cầu. Nó chuyên trách đa lĩnh vực kinh doanh bao gồm các hệ thống điện gió, điện mặt trời, các nhà máy nhiệt điện, các mạng lưới nạp nhiên liệu cho xe điện, bộ trữ điện, lưới thông minh, toà nhà thông minh, căn hộ thông minh, đô thị thông minh và trạm điện thông minh. Envision đang kiến tạo một hệ sinh thái năng lượng thông minh toàn cầu chạy trên nền tảng EnOS, thông qua cộng tác với các xí nghiệp dẫn đầu thế giới và đầu tư chiến lược vào các công ty.


Chgn Kai Fong, Giám đốc điều hành vụ Phát triển kinh tế Singapore cho biết: “Quyết định thành lập Global Digital Hub của Envision ở Singapore sẽ hỗ trợ tầm nhìn  của Singapore để trở thành trung tâm năng lượng sạch dẫn đầu châu Á. Đầu tư sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp ở Singapore, trong đó có cả các startup công nghệ năng lượng cùng với Envision làm chủ việc số hoá và phát triển các giải pháp đổi mới sáng tạo liên quan đến năng lượng tái tạo và các đô thị thông minh”.
Tổng hợp giải pháp bảo mật an toàn thông tin tốt nhất hiện nay

Tổng hợp giải pháp bảo mật an toàn thông tin tốt nhất hiện nay

Trong những năm gần đây, vấn đề bảo mật an toàn thông tin đang trở thành đề tài nóng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh thì vấn đề an toàn an ninh thông tin càng trở nên quan trọng. Đối với nhiều doanh nghiệp vấn đề này còn mang tính sống còn như trong lĩnh vực Ngân hàng, thương mại điện tử… Một sự cố về an ninh thông tin có thể gây thiệt hại nặng nề về tài chính và uy tín của doanh nghiệp. Ý thức về tầm quan trọng việc bảo vệ an ninh cho hệ thống nên các doanh nghiệp đã và đang từng bước đưa bảo mật vào lộ trình đầu tư ưu tiên trong tổng thể hệ thống CNTT của doanh nghiệp

Giải pháp bảo mật ứng dụng
1.1 Giải pháp tường lửa hệ thống ứng dụng Web (Web application firewall – WAF)
Giải pháp Web application firewall cho phép ngăn chặn các hành vi tấn công vào ứng dụng Web, liên tục giám sát hệ thống ứng dụng Web và cung cấp các cảnh báo nếu xuất hiện các lỗ hổng trên ứng dụng, nâng cao hiệu quả an toàn bảo mật thông tin
Tính năng giải pháp:
– Quản lý lưu lượng web.
– Bảo vệ ở tầng 7 (theo mô hình OSI).
– Giám sát các giao thức HTTP/S.
– Bảo vệ các ứng dụng và dữ liệu trước các loại tấn công trái phép.
– Phân tích sâu các gói tin di chuyển trong các lưu lượng đi ra/ vào từ máy chủ dịch vụ Web.



1. 2. Giải pháp chống giả mạo giao dịch (Fraud detection)
Giải pháp giúp ngăn chặn các hành vi giả mạo người dùng, chiếm đoạt và sử dụng các tài khoản thanh toán trên môi trường thanh toán điện tử, e-banking.
Tính năng giải pháp:
– Giám sát hành vi người dùng dịch vụ thanh toán điện tử, e-banking.
– Chống đánh cắp định danh người dùng dựa trên nhiều thông tin: loại giao dịch, số tiền giao dịch, thời gian làm việc, vị trí địa lý (theo địa chỉ IP).
– Ngăn chặn hành vi lạm dụng trên hệ thống: truy cập trực tiếp vào các trang đặt hàng, sử dụng các biến môi trường đáng ngờ.
– Ngăn chặn hành vi đáng ngờ trên hệ thống giao dịch trực tuyến như: số lần sử dụng thẻ thanh toán, thanh toán nhiều lần từ cùng địa chỉ IP.

Giải pháp bảo mật dữ liệu
2.1 Giải pháp giám sát an ninh hệ thống cơ sở dữ liệu:
– Kiểm soát các thao tác lên CSDL, thiết lập các chính sách bảo vệ chặt chẽ, an toàn bảo mật thông tin
– Ngăn chặn các hành vi bất thường từ quá trình tự học về các hoạt động bình thường của CSDL.
– Phát hiện và ngăn chặn các tấn công vào CSDL như một IPS chuyên dụng.
– Quản lý các tài khoản đặc quyền và quyền hạn của người dùng trên CSDL.
– Báo cáo hiệu năng hoạt động của CSDL như tải, các truy vấn, các đối tượng được truy xuất nhiều nhất, các đối tượng có vấn đề về response time, …
– Xác định và khuyến nghị cách thức xử lý các lỗ hổng an ninh, có khả năng đánh giá mức độ an ninh theo các tiêu chuẩn an ninh về CSDL

2.2 Giải pháp mã hóa dữ liệu
Giải pháp giúp bảo vệ các dữ liệu nhạy cảm bằng các hình thức mã hóa: mã hóa thư mục, tập tin, ổ cứng.
Tính năng giải pháp:
– Thực thi mã hóa dữ liệu trên thiết bị đầu cuối (máy tính xách tay, smart phone, máy tính để bàn
– Mã hóa dữ liệu trên ổ đĩa local, máy chủ mạng, ở cấp độ tập tin và thư mục.

Giải pháp bảo mật mạng
3.1 Giải pháp tường lửa đa năng UTM
Giải pháp tường lửa giúp bảo vệ cổng hệ thống (gateway), ngăn chặn các rủi ro từ môi trường Internet.
Tính năng giải pháp:
– Lọc web Chống xâm nhập (IPS) Chống DDoS Chống virus, spam.
– Lọc các cổng dịch vụ Giám sát ứng dụng và người dùng

Giải pháp sử dụng thiết bị phần cứng hệ thống phần mềm giúp ngăn chặn hình thức tấn công, giúp bảo mật an toàn thông tin (đặc biệt là hệ thống máy chủ/ server)
Tính năng giải pháp:
– Ngăn chặn các hình thức xâm nhập SSL
– Chống tấn công DDos

4. Giải pháp bảo mật đầu cuối
4.1 Giải pháp giám sát truy cập
Giải pháp giám sát truy cập đảm bảo các quy định, chính sách an ninh trên hệ thống được tuân thủ.
Tính năng giải pháp:
– Đảm bảo các đầu cuối phải tuân thủ các chính sách trước khi truy cập tài nguyên hệ thống như: phải cập nhật bản vá mới nhất, phải cài đặt chương trình anti-virus theo quy định.
– Tích hợp với các thành phần trên hệ thống cô lập các máy tính không tuân thủ chính sách, tự động sửa chữa hay áp đặt các chính sách lên các máy không tuân thủ.
Tìm hiểu sâu về Load Balancing - Cân bằng tải

Tìm hiểu sâu về Load Balancing - Cân bằng tải

Cân bằng tải là một phương pháp phân phối khối lượng tải trên nhiều máy tính hoặc một cụm máy tính để có thể sử dụng tối ưu các nguồn lực, tối đa hóa thông lượng, giảm thời gian đáp ứng và tránh tình trạng quá tải trên máy chủ. 

Một cơ sở hạ tầng website không có cân bằng tải sẽ trông như thế này:

Load balancing – cân bằng tải là một thành phần đóng vai trò quan trọng trong các cơ sở hạ tầng mạng ngày nay. Nó được dùng để cải thiện hiệu suất và độ tin cậy của các website, ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các dịch vụ khác bằng phương thức phân phối khối lượng công việc ra nhiều cloud server cùng lúc.

Trong ví dụ này, người dùng kết nối trực tiếp đến web server (tại yourdomain.com). Nếu web server duy nhất này gặp vấn đề, người dùng sẽ không thể truy cập vào website được nữa. Ngoài ra, nếu có nhiều người dùng cố gắng truy cập vào server cùng một lúc thì sẽ xảy ra quá tải, khiến thời gian tải website chậm đi hoặc kết nối bị gián đoạn.

Điều này có thể khắc phục bằng cách thêm vào hệ thống cân bằng tải và ít nhất một web server hỗ trợ bổ sung trên backend. Thông thường, tất cả các nội dung mà người dùng nhận được là như nhau bất kể họ đang kết nối với server nào.

Diagram 01: Load Balancers / Top-to-bottom


Trong ví dụ ở trên, hệ thống cân bằng tải sẽ chuyển tiếp yêu cầu của người dùng đến một server phụ trợ và đáp ứng trực tiếp yêu cầu đó. Vị trí nếu trục trặc có thể gây ảnh hưởng cho cả hệ thống bây giờ chính là vị trí cân bằng tải. Điều này có thể khắc phục bằng cách đưa vào một hệ thống cân bằng tải thứ hai, nhưng trước khi nói về điều này hãy tìm hiểu cách thức hoạt động của hệ thống cân bằng tải.

1. Cân bằng tải có thể xử lý loại giao thức dữ liệu nào?
Quản trị viên của hệ thống cân bằng tải có thể tạo các quy định chuyển tiếp đối với bốn loại giao thức chính:

- HTTP – Chuẩn cân bằng HTTP trực tiếp yêu cầu dựa trên cơ chế HTTP chuẩn. Bộ cân bằng tải đặt các tiêu đề X-Forwarded-For, X-Forwarded-Proto, và X-Forwarded-Port để cung cấp các thông tin về các yêu cầu gốc tới hệ thống backend.

- HTTPS – cân bằng HTTPS hoạt động tương tự như HTTP, với sự bổ sung mã hóa. Mã hóa được xử lý theo một trong hai cách: một là duy trì mã hóa với việc cho phép SSL đi từ đầu đến cuối hệ thống, hai là đặt bộ giải mã trên hệ thống cân bằng tải và gửi dữ liệu không mã hóa đến cuối hệ thống.

- TCP – Đối với các ứng dụng không sử dụng HTTP hoặc HTTPS, lưu lượng TCP cũng có thể được cân bằng. Chẳng hạn như lượng truy cập vào một cụm cơ sở dữ liệu có thể được mở rộng trên tất cả các máy chủ.

- UDP – Gần đây, một số hệ thống đã hỗ trợ cân bằng tải cho giao thức Internet cốt lõi như DNS và syslogd sử dụng UDP.

Các quy định chuyển tiếp này sẽ xác định giao thức và cổng vào trên bộ cân bằng tải, sau đó bản đồ hóa giao thức và cổng mà bộ cân bằng tải dùng để chuyển dữ liệu đến hệ thống backend.
So sánh Cloud Camera và Camera truyền thống

So sánh Cloud Camera và Camera truyền thống

Cloud Camera - Khi mà điện toán đám mây cũng “không tha” cho các thiết bị IoT
Hiện nay nhu cầu về hệ thống Camera giám sát và lưu trữ của các doanh nghiệp đang ngày một phát triển ở trên thế giới và ở Việt Nam. Giải pháp Cloud Camera là hệ thống truyền dẫn tín hiệu và lưu trữ dữ liệu video từ các Camera phân tán, cho phép người dùng xem, tương tác với các camera và dữ liệu video trực tuyến qua mạng, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.


Cloud Camera là gì?
Cloud Camera là dịch vụ cho phép lưu trữ, giám sát, quản lý thiết bị camera tập trung trên nền tảng điện toán đám mây với phần mềm Cloud Camera được Việt hoá, hỗ trợ tích hợp nhiều Camera trên thị trường và hoạt động trên nhiều nền tảng (Web, App), hệ điều hành (Android, IOS).

Trước khi có dịch vụ lưu trữ Cloud Camera thì các hình thức lưu trữ phổ biến là ổ cứng HDD, thẻ nhớ SD, máy chủ lưu trữ NAS.

Cách thức hoạt động của Cloud Camera
Lưu trữ Cloud Camera sử dụng internet để lưu trữ các bản ghi camera được mã hoá lên máy chủ đám mây. Nhờ đó, chúng ta có thể xem, phát lại, xoá và tải xuống các bản ghi từ Cloud Camera, miễn là có internet. Như vậy, internet đóng vai trò quan trọng trong bộ lưu trữ Cloud Camera an ninh.

Nếu không có wifi, chúng ta vẫn có thể lưu trữ Cloud Camera với các loại Camera an ninh Cloud Mobile sử dụng 3G hay 4G để gửi dữ liệu qua mạng, cung cấp đầy đủ chức năng và lợi ích của lưu trữ Cloud Camera CCTV.

So sánh Cloud Camera và Camera truyền thống
Cloud Camera:
- Lưu trữ dữ liệu trên máy chủ đám mây
- Lưu trữ các tệp tạm thời (trừ khi bạn tải xuống)
- Không gian lưu trữ lớn
- Phụ thuộc vào kết nối internet
- Trả tiền theo từng camera, theo thời gian lưu trữ SD/HD

Camera truyền thống:
- Lưu trữ dữ liệu trong thẻ SD, DVR hoặc NVR
- Sao lưu là mãi mãi (cho đến khi đầy dung lượng và bị ghi đè)
- Không gian lưu trữ hạn chế
- Độc lập khi kết nối internet
- Không lo ngại vấn đề về hack và quyền riêng tư
- Tốc độ truyền dữ liệu nhanh và ổn định
- Chi phí sắm sửa phần cứng ban đầu (thẻ SD/NVR)

Trên thực tế, bộ nhớ cục bộ của Camera truyền thống vẫn có thể hoạt động với bộ lưu trữ đám mây trực tuyến khi chọn chuyển sang dùng Cloud Camera, nghĩa là các video có thể được tự động tải lên PC trực tuyến và do đó không cần phải lo lắng về vấn đề bị ăn cắp dữ liệu sau khi thiết lập máy chủ của Cloud Camera.

Với Cloud Camera, liệu rằng camera truyền thống còn “có cửa” trong thời gian tới hay không?
Nhắc đến điện toán đám mây, chúng ta đã nghe quá nhiều đến các dịch vụ liên quan đến nó rồi. Có thể kể đến như Cloud Server, Cloud Storage, Cloud PC,... Những tưởng mức ảnh hưởng của điện toán đám mây sẽ chỉ dừng lại ở đó. Nhưng không, trên thực tế điện toán đám mây đã được ứng dụng khá nhiều trong cuộc sống. Theo lẽ đó, các sản phẩm về IoT cũng không phải là ngoại lệ. 

Cloud Camera ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với camera truyền thống
+ Thứ nhất, Cloud Camera có chức năng như mộ camera truyền thống: Nghĩa là các chức năng như ghi hình, ghi âm, quay video,... như chúng ta vẫn thấy trong camera truyền thống thì Cloud Camera cũng tương tự như vậy. Điểm khác biệt không nằm ở phần tính năng. Nó được tập trung chủ yếu ở phần công nghệ ẩn sau mỗi một giải pháp về Cloud Camera.

+ Thứ hai, Cloud Camera với cơ chế lưu trữ sử dụng công nghệ điện toán đám mây: Nếu như là camera truyền thống, ngoài hệ thống camera ra chúng ta sẽ cần một hệ thống lưu trữ như ổ cứng hay thẻ nhớ,... Có thể nói, camera truyền thống có phần hơi “low tech”. Mỗi khi cần xem trực tuyến sẽ mất khá nhiều thời gian. Nhưng với Cloud Camera thì khác. Cloud Camera được kết nối với Internet, dữ liệu sau khi được ghi lại sẽ được mã hoá và tải lên các máy chủ đám mây. Như vậy, cho dù ở bất cứ đâu, chỉ cần có Internet là bạn có thể truy cập hệ thống camera của mình bất cứ lúc nào.

Như vậy, chúng ta có thể thấy Internet và công nghệ điện toán đám mây là những thứ mang lại sức mạnh cho Cloud Camera. Với tốc độ phát triển của Internet như hiên nay, liệu rằng Cloud Camera có thể thay thế được camera truyền thống hay không? Ở phần tiếp theo trong bài viết, chúng tôi sẽ nói kỹ hơn về vấn đề này nhé.
Tìm hiểu về Chứng chỉ số SSL - Secure Sockets Layer

Tìm hiểu về Chứng chỉ số SSL - Secure Sockets Layer


1.  SSL là gì ?
SSL là viết tắt của từ Secure Sockets Layer, là tiêu chuẩn của công nghệ bảo mật, truyền thông mã hoá giữa máy chủ Web server và trình duyệt (browser). Tiêu chuẩn này hoạt động và đảm bảo rằng các dữ liệu truyền tải giữa máy chủ và trình duyệt của người dùng đều riêng tư và toàn vẹn. SSL hiện tại cũng là tiêu chuẩn bảo mật cho hàng triệu website trên toàn thế giới, nó bảo vệ dữ liệu truyền đi trên môi trường internet được an toàn.

2.  Tại sao nên sử dụng SSL ?
Bạn đăng ký domain để sử dụng các dịch vụ website, email v.v… -> luôn có những lỗ hổng bảo mật -> hacker tấn công -> SSL bảo vệ website và khách hàng của bạn.
Bảo mật dữ liệu: dữ liệu được mã hóa và chỉ người nhận đích thực mới có thể giải mã.
Toàn vẹn dữ liệu: dữ liệu không bị thay đổi bởi tin tặc.
Chống chối bỏ: đối tượng thực hiện gửi dữ liệu không thể phủ nhận dữ liệu của mình.

3. Lợi ích khi sử dụng SSL ?
Xác thực website, giao dịch.
Nâng cao hình ảnh, thương hiệu và uy tín doanh nghiệp.
Bảo mật các giao dịch giữa khách hàng và doanh nghiệp, các dịch vụ truy nhập hệ thống.
Bảo mật webmail và các ứng dụng như Outlook Web Access, Exchange, và Office Communication Server.
Bảo mật các ứng dụng ảo hó như Citrix Delivery Platform hoặc các ứng dụng điện toán đám mây.
Bảo mật dịch vụ FTP.
Bảo mật truy cập control panel.
Bảo mật các dịch vụ truyền dữ liệu trong mạng nội bộ, file sharing, extranet.
Bảo mật VPN Access Servers, Citrix Access Gateway …

4. CA là gì ?
Certificate Authority (CA): là tổ chức phát hành các chứng thực các loại chứng thư số cho người dùng, doanh nghiệp, máy chủ (server), mã nguồn, phần mềm. Nhà cung cấp chứng thực số đóng vai trò là bên thứ ba (được cả hai bên tin tưởng) để hỗ trợ cho quá trình trao đổi thông tin an toàn.
Sự khác nhau giữa HTTP và HTTPS

Sự khác nhau giữa HTTP và HTTPS

Mỗi khi mở trình duyệt web ra và nhập vào đó bất kỳ địa chỉ nào, bạn thấy ở một số trang tự động thêm tiền tố https:// hoặc HTTPS:// vào đằng sau địa chỉ URL của website đó. Vậy chúng là gì, và tại sao có website  lại là HTTP và có website lại dùng HTTPS?

Để biết được sự khác biệt giữ HTTP và HTTPS, trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm HTTP và HTTPS là gì.

Định nghĩa về HTTP và HTTPS
HTTP là tên viết tắt của HyperText Transfer Protocol (giao thức truyền tải siêu văn bản), là một giao thức cơ bản dùng cho World Wide Web (www) để truyền tải dữ liệu dưới dạng văn bản, hình ảnh, video, âm thanh và các tập tin khác từ Web server đến các trình duyệt web và ngược lại.

Còn HTTPS là viết tắt của từ HyperText Transfer Protocol Secure và chính là giao thức HTTP có sử dụng thêm các chứng chỉ SSL (secure Sockets Layer) giúp mã hóa dữ liệu truyền tải nhằm gia bảo mật giữa Web sever đến các trình duyệt web. Nói cách khác HTTPS là phiên bản HTTP nhưng an toàn hơn, bảo mật hơn.

Với nhận thức như hiện nay, việc bảo mật thông tin riêng tư, cá nhân là rất quan trọng. Do đó có rất nhiều website đã sử dụng HTTPS thay HTTP. Các trình duyệt web như Firefox, Chrome và IE như hiện nay đều hiển thị biểu tượng ổ khóa ở thanh địa chỉ để cho biết giao thức HTTPS có hoạt động trên trang web bạn truy cập vào hay không.

HTTP và HTTPS hoạt động như thế nào ?
HTTP hoạt động trên mô hình Client (máy khách) –Server (máy chủ). Các máy khách sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ và chờ sự hồi đáp của máy chủ. Để có thể trao đổi thông tin được với nhau, các mảy chủ và máy khách phải thực hiện trên một giao thức thống nhất, đó chính là HTTP.

Nói dễ hiểu hơn khi bạn nhập một địa chỉ web và ấn Enter, một lệnh HTTP sẽ được gửi lên máy chủ để yêu cầu tìm website bạn đã nhập. Sau khi máy chủ nhận được yêu cầu , nó sẽ trả lại tìm đến website được yêu cầu đó, và trả lại kết quả cho bạn bằng việc hiển thị website đó lên trình duyệt web của bạn. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm tùy thuộc vào tốc độ Internet của bạn.

HTTPS hoạt động tương tự như HTTP nhưng được bổ sung thêm SSL và giao thức TSL. Các giao thức này đảm bảo rằng không ai khác ngoài các máy khách và máy chủ có thể hack thông tin, dữ liệu ra ngoài. Cho dù bạn sử dụng máy tính cá nhân hay công cộng đi chăng nữa, các chứng chỉ SSL vẫn đảm bảo thông tin liên lạc của máy khách với máy chủ luôn được an toàn và chống bị dòm ngó.

Port trên HTTP và HTTPS
Định nghĩa đơn giản Port chính là một cổng để xác định thông tin nhận được trên máy khách sau đó phân loại gửi đến máy chủ. Mỗi một Port có số hiệu riêng với chức năng riêng biệt. Ví dụ như để gửi và nhận email được thực hiện  qua Port 25, giao thức truyền tải file thực hiện qua Port 21. Còn HTTP sử dụng Port 80 trong khi HTTPS là Port 443.

Mã hóa trên HTTP và HTTPS
Như đã nói ở trên khi HTTPS được mã hóa thông tin, sử dụng SSL/ TSL tiêu chuẩn công nghệ bảo mật, truyền thông mã hóa giữa máy chủ Web server và trình duyệt. Với HTTP thì hoàn toàn không.

Mức độ bảo mật HTTP vs HTTPS
HTTPS hỗ trợ việc xác thực tính đích danh của website mà máy khách truy cập thông qua việc kiểm tra xác thực bảo mật (Security Certificate). Các xác thực bảo mật này được cung cấp và xác minh bởi các CA (Certificate Authority) uy tín. Khi được xác thực từ CA người dùng sẽ biết được mình đang truy cập vào đúng website cần tìm thay vì một web mạo danh nào đó. Việc bảo mật HTTPS không phải là 100% an toàn nhưng tốt hơn HTTP rất nhiều. Tất nhiên với HTTP không được mã hóa thông tin nên rất dễ bị Hacker tấn công.
Tổng quan Hệ thống phân giải tên miền - DNS (Domain Name System) và DNS server

Tổng quan Hệ thống phân giải tên miền - DNS (Domain Name System) và DNS server

DNS server - Người anh hùng thầm lặng bên trong thế giới ngầm Internet

Hệ thống phân giải tên miền (DNS) về căn bản là một hệ thống giúp cho việc chuyển đổi các tên miền mà con người dễ ghi nhớ (dạng ký tự, ví dụ www.example.com) sang địa chỉ IP vật lý (dạng số, ví dụ 123.11.5.19) tương ứng của tên miền đó. DNS giúp liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị trên Internet.

Phép so sánh thường được sử dụng để giải thích cho DNS là, nó phục vụ như một "Danh bạ điện thoại", có khả năng tìm kiếm và dịch tên miền thành địa chỉ IP. Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166. Tên miền Internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP, là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6[1]).

Hệ thống phân giải tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật.

Nhìn chung, Hệ thống phân giải tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng, Hệ thống phân giải tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS.

Chức năng của DNS
Mỗi website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL: Uniform Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(IPv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).[1]

Mỗi khi người dùng nhập tên miền bất kỳ vào thanh URL trong trình duyệt của họ, DNS server có trách nhiệm chuyển đổi từ tên miền đó sang địa chỉ IP dưới dạng số. Đối với người dùng, quá trình chuyển đổi này hoàn toàn trong suốt. Bài viết này sẽ giới thiệu đến bạn “người anh hùng” thầm lặng DNS server này nhé.

DNS server là gì?
DNS server là một hệ thống máy chủ. Trong đó, DNS server chứa cơ sở dữ liệu bao gồm các địa chỉ IP công cộng và tên máy chủ được liên kết của chúng. Nó có nhiệm vụ chính là phân giải các tên miền khi người dùng nhập vào thành URL thành địa chỉ IP tương ứng theo yêu cầu. Các DNS server chạy phần mềm đặc biệt và giao tiếp với nhau bằng các giao thức đặc biệt. Để mọi người dễ hiểu hơn, hãy cùng theo dõi ví dụ dưới đây. 

Giả sử, người dùng truy cập vào website của Viette IDC tại địa chỉ https://example.com/. Một người dùng thông thường họ chỉ biết đến địa chỉ này và nhập nó trên URL. Tuy nhiên, đây chỉ là một tên miền và mục đích của nó là khiến cho người dùng dễ nhớ, dễ sử dụng hơn mà thôi.

Bản thân hệ thống Internet không thể sử dụng tên miền này cho việc giao tiếp được. Đằng sau tên miền này được định danh bởi một địa chỉ IP và nó là cố định. Chính địa chỉ IP đó được sử dụng trong việc giao tiếp các thành phần trong Internet. Lúc này, DNS server có vai trò phân giải tên miền của người dùng đưa vào (input) để tìm ra địa chỉ IP của tên miền đó trên Internet (output). 

Mục đích của DNS server là gì?
Nói đến đây thì chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy một số mục đích của DNS server như sau:

+ Tiện lợi cho người dùng: Rõ ràng là việc nhớ một miền của trang web như https://example.com/ sẽ dễ dàng hơn rất nhiều là nhớ một địa chỉ IP dài ngoằng của trang web đấy. Việc duy nhất người dùng phải làm lúc này là nhập URL https://example.com/, việc còn lại DNS server và các thành phần khác sẽ thay họ làm hết.

+ Tính chính xác: Bản thân máy tính và các thiết bị mạng cũng không hoạt động tốt với tên miền khi cố gắng xác định vị trí của nhau trên internet. Sẽ hiệu quả và chính xác hơn nhiều khi sử dụng địa chỉ IP. Để kết hợp cả hai yếu tố này thì DNS server với vai trò trung gian sẽ giải quyết tất cả. DNS server nằm trong không gian giữa con người và máy tính để giúp tạo điều kiện giao tiếp giữa các bên.

Làm cách nào để DNS server giải quyết một truy vấn DNS?
Khi bạn nhập địa chỉ trang web vào thanh địa chỉ của trình duyệt và nhấn Enter, DNS server sẽ hoạt động để tìm địa chỉ bạn muốn truy cập. DNS server thực hiện điều này bằng cách gửi một truy vấn DNS đến một số máy chủ. Mỗi máy chủ sẽ dịch và xử lý một phần khác nhau của tên miền bạn đã nhập. Cụ thể:


+ A DNS Resolver hay Recursive server: Nhận yêu cầu phân giải tên miền bằng địa chỉ IP. Máy chủ này thực hiện công việc tìm ra nơi trang web bạn muốn truy cập thực sự nằm ở đâu trên internet.

+ A Root Server: Root server nhận yêu cầu đầu tiên. Nó trả về kết quả để cho DNS resolver biết địa chỉ của máy chủ Top Level Domain (TLD) lưu trữ thông tin về trang web. Miền cấp cao nhất tương đương với phần .com hoặc .net của tên miền bạn đã nhập vào thanh địa chỉ.

+ A TLD Server: DNS resolver sau đó sẽ truy vấn máy chủ này. Máy chủ này sẽ trả về máy chủ Authoritative Name nơi trang web thực sự được lưu trữ.

+ An Authoritative Name Server: Cuối cùng, DNS resolver truy vấn máy chủ này để tìm hiểu địa chỉ IP thực của trang web mà bạn đang cố gắng cung cấp.

Khi địa chỉ IP được trả lại, máy tính của chúng ta sẽ truy nhập thẳng đến web server tương ứng với địa chỉ IP đó và trang web muốn truy cập sẽ được hiển thị trong trình duyệt web của bạn. Nghe qua thì bạn thấy có vẻ nó rất phức tạp và mất thời gian. Nhưng với sự hỗ trợ của công nghệ, tất cả những hành động trên được thao tác rất nhanh. Và như bạn thấy đấy, khi bạn truy cập https://example.com/, kết quả sẽ được trả về trong tích tắc.

Chuyện gì sẽ xảy ra khi mà DNS server bị lỗi?
Việc DNS server bị lỗi cũng không phải là chuyện gì quá xa lạ. Nguyên nhân dẫn đến DNS server bị lỗi có thể do mất điện, tấn công mạng,... May mắn là hiện tại thì cũng đã có rất nhiều phương án dự phòng được đưa vào DNS server. Việc này nhằm hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng khi DNS server bị lỗi.

Trong trường hợp DNS server bị ngừng hoạt động, việc truy cập của người dùng sẽ gặp phải gián đoạn. Hãy hiểu đơn giản là DNS server bị lỗi thì cũng đồng nghĩa với việc sẽ không có gì để phân giải tên miền thành địa chỉ IP cả. Khi không tìm ra địa chỉ IP thì làm sao có thể tìm kiếm được trang web đó trên Internet. 

Vậy nên DNS server mặc dù chỉ là trung gian kết nối thôi nhưng nó lại giữ vai trò nòng cốt. DNS server tạo ra nguyên liệu đầu vào cho các tiến trình khác thực hiện.
Tìm hiểu về SaaS - Software as a service

Tìm hiểu về SaaS - Software as a service

Các ứng dụng SaaS đang ngày càng trở nên phổ biến hiện nay. Tuy nhiên liệu rằng tất cả chúng ta đã hiểu đúng và đủ SaaS là gì hay chưa? Nếu chưa thì bạn cũng đừng quá lo. Bài viết này sẽ giúp bạn làm rõ khái niệm SaaS là gì cũng như những ưu điểm mà nó mang lại cho người dùng.

Khái niệm SaaS là gì?
Vậy bản chất SaaS là gì? Software as a service hay còn được gọi tắt là SaaS. Đây là một dịch vụ được các nhà cung cấp mang đến cho người dùng đầu cuối sử dụng dựa trên công nghệ đám mây. 

Nếu như bạn vẫn chưa hiểu SaaS là gì thì có thể hình dung thế này. Theo một cách truyền thống, để sử dụng một sản phẩm hoặc một phần mềm bất kỳ, người dùng sẽ được yêu cầu phải tải nó về máy và cài đặt. Với SaaS bạn truy cập một ứng dụng thông qua trình duyệt internet. Có vẻ như đơn giản hơn nhiều để bạn hiểu SaaS là gì rồi đúng không?

SaaS là tầng trên cùng trong mô hình kim tự tháp về 4 loại dịch vụ Cloud Computing. Đây là tầng hướng tới đại đa số người dùng hiện nay. Do vậy, nếu như bạn đang tìm hiểu SaaS là gì thì chắc hẳn bạn đang tìm kiếm một ứng dụng nào đó để áp dụng cho toàn bộ doanh nghiệp của mình rồi.

Vậy những ứng dụng trong SaaS là gì? Ứng dụng phần mềm có thể là bất cứ thứ gì. Gần như tất cả mọi thứ truyền thống chúng ta sử dụng đều được chuyển hoá thành các dịch vụ SaaS. Trong đó có thể kể đến như phần mềm văn phòng, ERP,...


Những ưu điểm của SaaS là gì?
Khả năng truy cập
Tìm hiểu về SaaS là gì thì hẳn bạn sẽ ngạc nhiên về khả năng truy cập các ứng dụng này. Thay vì phải tải một phần mềm và cài đặt nó, giờ đây ban có thể sử dụng nó thông qua trình duyệt trên Internet. Do đó, bạn cũng không cần quá bận tâm đến việc đang sử dụng hệ điều hành nào cả. 

Chưa dừng lại ở đó, khi đã hiểu SaaS là gì bạn sẽ biết những ứng dụng dưới dạng SaaS không chỉ có thể được sử dụng trên máy tính để bàn, chúng còn có thể được sử dụng trên các thiết bị di động nữa. Ngày nay, các ứng dụng SaaS được thiết kế thân thiện với thiết bị di động. Mục đích để chúng có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp và hoàn cảnh, đặc biệt là hướng tới việc bạn phải thường xuyên di chuyển. Nếu bạn tìm hiểu về SaaS là gì nhưng lại bỏ qua tính năng này thì quả là đáng tiếc.

Khả năng cập nhật
Do chúng chạy trên đám mây nên nhà cung cấp có thể cập nhật phần mềm của họ gần như liên tục mà không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của người dùng. Điều này hoàn toàn trái ngược với phần mềm truyền thống. Khi khái niệm SaaS là gì chưa xuất hiện thì đây là giải pháp duy nhất tại thời điểm đó.

Do đó, với mô hình SaaS mang đến sự tiện lợi dành cho người dùng. Nó cũng đảm bảo rằng các bản cập nhật bảo mật được áp dụng càng sớm càng tốt. Đây chính là điểm yếu của các phần mềm truyền thống. Việc cập nhật các bản vá liên quan đến bảo mật cần phải tức thời để đảm bảo an ninh cho hệ thống. Nếu như bạn là một người quan tâm đến bảo mật, khi tìm hiểu về SaaS là gì chúng tôi tin bạn sẽ thích điều này.

Phần cứng
Tiếp tục tìm hiểu SaaS là gì chúng ta sẽ đến với yếu tố phần cứng. Với mô hình SaaS, yếu tố đầu tư phần cứng gần như được loại bỏ hoàn toàn. Hãy nhớ lại phần mềm truyền thống bạn sẽ thấy rõ điều này. Đôi khi không chỉ đơn giản là PC có cấu hình phần cứng và phần mềm tương thích. 

Trong một số trường hợp nó còn yêu cầu là các máy chủ và thiết bị chuyên dụng để đáp ứng nhu cầu. Với nhiều doanh nghiệp thì đây là một phần chi phí lớn để đầu tư ban đầu. Nếu như sớm biết đến SaaS là gì, chắc hẳn nhiều doanh nghiệp đã có thể tiết kiệm được tương đối chi phí từ đây.

Ngoài ra, một điểm thú vị nữa ở SaaS là khả năng mở rộng. Bạn có thể tuỳ biến quy mô dựa trên sự biến động về lượng người dùng của bạn. Khi tìm hiểu chi tiết về mô hình SaaS là gì bạn sẽ thấy nó được chia thành rất nhiều gói. Cách làm rất đơn giản là bạn tăng hoặc giảm gói dịch vụ bạn đang sử dụng là được. Với các phần mềm truyền thống thì điều bạn cần làm những lúc này là mua thêm hoặc bỏ bớt phân cứng. Như vậy, về cơ bản thì SaaS đã kinh tế hơn nhiều rồi.
Fog Computing - Điện toán sương mù và cuộc cách mạng Internet of Things

Fog Computing - Điện toán sương mù và cuộc cách mạng Internet of Things

Điện toán sương mù (Fog Computing) mở rộng khái niệm điện toán đám mây lên một tầm cao mới, biến nó trở thành một điều lý tưởng cho Internet vạn vật (IoT) và các ứng dụng khác yêu cầu tương tác trong thời gian thực.

Điện toán sương mù là gì?
Điện toán sương mù là khái niệm về một loại cấu tạo mạng trải dài từ các ranh giới ngoài nơi dữ liệu được tạo đến nơi cuối cùng nó sẽ được lưu trữ, cho dù đó là trong đám mây hoặc trong trung tâm dữ liệu của khách hàng.

Sương mù là một lớp khác của môi trường mạng phân tán và được liên kết chặt chẽ với điện toán đám mây và Internet vạn vật. Cơ sở hạ tầng công cộng như một nhà cung cấp dịch vụ đám mây (IaaS) có thể được coi là điểm cuối cao cấp và mang tính toàn cầu cho dữ liệu. Các ranh giới của mạng là nơi dữ liệu từ các thiết bị IoT được tạo ra.

Điện toán sương mù là ý tưởng về một mạng phân phối kết nối hai môi trường này. Điện toán sương mù cung cấp liên kết còn thiếu cho dữ liệu cần được đẩy lên đám mây và những gì có thể được phân tích cục bộ ở ranh giới.

Theo OpenFog Consortium, một nhóm các nhà cung cấp và tổ chức nghiên cứu ủng hộ sự tiến bộ của các tiêu chuẩn trong công nghệ này, điện toán sương mù là “cấu trúc tương đương với mức hệ thống, phân phối tài nguyên và dịch vụ của máy tính, lưu trữ, kiểm soát và kết nối mọi nơi từ Đám mây đến Vạn vật.

Lợi ích của điện toán sương mù
Về cơ bản, sự phát triển của khung điện toán sương mù mang lại cho các tổ chức nhiều lựa chọn hơn cho việc xử lý dữ liệu ở bất cứ nơi đâu thích hợp nhất để thực hiện điều này. Đối với một số ứng dụng, dữ liệu có thể cần phải được xử lý nhanh nhất có thể. Ví dụ: Trong trường hợp dùng cho mục đích sản xuất, máy móc được kết nối cần có khả năng phản hồi sự cố càng sớm càng tốt.


Điện toán sương mù có thể tạo ra các kết nối mạng có độ trễ thấp giữa các thiết bị và điểm cuối phân tích. Cấu trúc này lần lượt làm giảm số lượng băng thông cần thiết so với việc tất cả dữ liệu được gửi trở lại một trung tâm dữ liệu hoặc đám mây để xử lý. Nó cũng có thể được sử dụng trong các tình huống mà không có kết nối băng thông để gửi dữ liệu, vì vậy nó phải được xử lý gần nơi nó được tạo ra. Là một lợi ích bổ sung, người dùng có thể đặt các tính năng bảo mật trong một mạng lưới sương mù, từ lưu lượng mạng được phân đoạn đến tường lửa ảo để bảo vệ nó.

Ứng dụng của điện toán sương mù
Điện toán sương mù mới được triển khai chính thức, nhưng có nhiều trường hợp sử dụng khác nhau đã được xác định là các kịch bản lý tưởng và tiềm năng cho điện toán sương mù.

Những chiếc xe được kết nối
Sự ra đời của những chiếc xe bán tự trị và tự lái sẽ chỉ đơn thuần làm tăng lên về mặt số lượng. Còn các xe ô tô hoạt động độc lập đòi hỏi khả năng phân tích cục bộ dữ liệu nhất định trong thời gian thực, chẳng hạn như môi trường xung quanh, điều kiện lái xe và việc chỉ đường.

Các dữ liệu khác có thể cần phải được gửi lại cho nhà sản xuất để giúp cải thiện việc bảo dưỡng xe hoặc theo dõi việc sử dụng xe. Một môi trường điện toán sương mù sẽ cho phép truyền tất cả các nguồn dữ liệu này ở cả ranh giới (trong xe) và đến điểm cuối của nó (nhà sản xuất).
 
Thành phố thông minh và lưới điện thông minh
Giống như những chiếc xe được kết nối, các hệ thống tiện ích này đang ngày càng tăng việc sử dụng dữ liệu thời gian thực để tăng hiệu quả cho các hệ thống. Đôi khi dữ liệu này ở các vùng sâu vùng xa, do đó việc xử lý gần nơi tạo ra nó là điều cần thiết.

Lần khác, dữ liệu cần được tổng hợp từ một số lượng lớn các cảm biến. Cấu trúc điện toán sương mù có thể được đưa ra để giải quyết cả hai vấn đề này.
 
Phân tích theo thời gian thực
Một loạt các trường hợp sử dụng yêu cầu phân tích thời gian thực. Từ các hệ thống sản xuất cần phải có khả năng phản ứng với các sự cố khi chúng xảy ra, cho tới các tổ chức tài chính sử dụng dữ liệu thời gian thực để thông báo các quyết định giao dịch hoặc theo dõi gian lận.

Triển khai điện toán sương mù có thể giúp tạo thuận lợi cho việc truyền dữ liệu giữa nơi tạo ra và nhiều nơi dữ liệu cần phải tới.

Điện toán sương mù và điện toán di động 5G
Một số chuyên gia tin rằng việc triển khai các kết nối di động 5G trong năm 2020 và xa hơn nữa có thể tạo ra nhiều cơ hội hơn cho điện toán sương mù. "Công nghệ 5G trong một số trường hợp yêu cầu triển khai mạng lưới ăng-ten rất dày đặc", Andrew Duggan, phó chủ tịch cấp cao về quy hoạch công nghệ và kiến ​​trúc mạng tại CenturyLink giải thích.

Trong một số trường hợp, các ăng-ten cần phải cách nhau trong khoảng cách dưới 20 km. Trong một trường hợp sử dụng như thế, cấu ​​trúc điện toán sương mù có thể được tạo ra giữa các trạm này bao gồm một bộ điều khiển tập trung quản lý các ứng dụng đang chạy trên mạng 5G này và xử lý các kết nối đến các trung tâm dữ liệu hoặc đám mây.
Tìm hiểu Edge Computing (Điện toán ranh giới)

Tìm hiểu Edge Computing (Điện toán ranh giới)

Edge Computing (Điện toán ranh giới, Điện toán biên) đã trở thành một trong những xu hướng lớn nhất trong IoT những năm gần đây. Những ông lớn trong lĩnh vực đám mây như AWS, Rackspace, Google và Microsoft ngày càng quan tâm đến các giải pháp “ranh giới” để giảm chi phí khổng lồ cho điện toán trung tâm (Central computing).

The Egde - Ranh giới
Khái niệm "ranh giới" đề cập đến khía cạnh cơ sở hạ tầng tính toán mà nó tồn tại gần với nguồn gốc của dữ liệu. Nó được phân phối bởi kiến trúc và cơ sở hạ tầng IT, nơi mà dữ liệu được xử lý ở ngoại biên của hệ thống mạng, nơi gần nhất dữ liệu gốc.
 
Điện toán ranh giới là gì?
Khi có quá nhiều đối tượng kết nối với Internet, tải lưu lượng tăng thêm đồng nghĩa với chi phí rất lớn trong việc điều hành một trung tâm dữ liệu.

Do đó, điện toán ranh giới được phát triển như một cách tiếp cận hoàn toàn mới, nơi phân tích dữ liệu diễn ra gần với các nguồn thông tin hơn một số vị trí trung tâm. Tiêu chí duy nhất là dữ liệu nên được sử dụng gần điểm gốc của nó (được gọi là “ranh giới”).

"Điện toán ranh giới là một mô hình điện toán phân tán, trong đó việc tính toán phần lớn hoặc hoàn toàn được thực hiện trên các node thiết bị phân tán, được gọi là thiết bị thông minh hoặc thiết bị "ranh giới", thay vì chủ yếu diễn ra trong môi trường đám mây tập trung.

"Ranh giới" đề cập đến sự phân phối theo địa lý của các node điện toán trong mạng - các thiết bị Internet of Things, nằm ở "ranh giới" của một doanh nghiệp, đô thị hoặc mạng khác.

Động lực của điện toán ranh giới là cung cấp tài nguyên máy chủ, phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo, gần hơn với các nguồn thu thập dữ liệu và hệ thống vật lý không gian mạng, như cảm biến và bộ truyền động thông minh.

Điện toán ranh giới được coi là quan trọng trong việc hiện thực hóa máy tính vật lý, thành phố thông minh, Ubiquitous computing (Mô hình tính toán phân tán rộng khắp), các ứng dụng đa phương tiện như thực tế ảo tăng cường, chơi game trên đám mây và Internet of Things."

Nói đơn giản, điện toán ranh giới là phương pháp tối ưu hoá hệ thống điện toán đám mây bằng cách xử lý tính toán dữ liệu tại vùng rìa (biên) của mạng, gần với nguồn dữ liệu nhất.

Trong các thiết bị IoT, dữ liệu “ranh giới” có thể được lấy từ các cảm biến nhiệt độ trong bộ điều chỉnh nhiệt, bộ truyền động trên máy hoặc beacon (đèn hiệu Bluetooth).

Mọi ứng dụng trên thiết bị điện thoại thông minh cũng đủ điều kiện là một ứng dụng “ranh giới” vì nó chuyển tiếp thông tin theo thời gian thực.

Vai trò của điện toán ranh giới
Trong lĩnh vực IoT, rất nhiều ứng dụng nhạy cảm với thời gian. Dù chỉ một chút chậm trễ cũng có thể dẫn đến kết quả vô cùng tồi tệ. Hơn nữa, truyền tải lượng lớn dữ liệu khá là tốn kém và bị đánh thuế trên các nguồn tài nguyên mạng.

Điện toán ranh giới cho phép bạn xử lý data gần với nguồn và chỉ gửi đi dữ liệu có liên quan thông qua mạng đến bộ xử lý trung gian.

Ví dụ như một chiếc tủ lạnh thông minh sẽ không cần gửi liên tục dữ liệu nhiệt độ bên trong trở về bảng phân tích cloud. Thay vào đó, nó có thể được cấu hình chỉ để gửi dữ liệu khi mà nhiệt độ đã thay đổi vượt quá điểm đặc biệt nào đó, hoặc được thông báo gửi dữ liệu khi bảng phân tích tái hoạt động.

Tương tự, một chiều máy ảnh an ninh IoT chỉ cần thiết gửi dữ liệu trở lại thiết bị của bạn khi nó phát hiện chuyển động hoặc khi bạn chuyển đổi dữ liệu trực tiếp một cách rõ ràng.

Việc tiếp cận điện toán ranh giới giúp loại bỏ độ trễ, độ giật, “đóng băng” hình ảnh và các tác dụng phụ khác của việc vận chuyển dữ liệu từ một đám mây ở xa. Rõ ràng, nó hoàn toàn trái ngược với điện toán đám mây và một số người thậm chí còn coi các ứng dụng “ranh giới” là “sát thủ” đối với đám mây.

Bằng cách phân cấp dữ liệu phân tích, điện toán ranh giới giải quyết gọn gàng các vấn đề về tuân thủ các quy định và quyền riêng tư.


Điện toán ranh giới cho phép tối ưu hoá xử lý những tài nguyên
- Dữ liệu nhạy cảm về thời gian có thể được xử lý ngay tại điểm gốc bởi bộ xử lý cục bộ (một thiết bị sở hữu khả năng tính toán riêng).

- Các máy chủ trung gian có thể được xử dụng để xử lý dữ liệu gần với vị trí địa lý gần với nguồn (điều này được giả định là độ trễ trung gian chấp nhận được, mặc dù các quyết định thời gian thực nên được thực hiện càng gần nguồn gốc càng tốt)

- Các máy chủ cloud có thể được sử dụng để xử lý ít dữ liệu thời gian nhạy cảm hơn hoặc để lưu trữ dữ liệu dài hạn. Với IoT, bạn có thể thấy bản kê khai này trong bảng điều khiển phân tích (dashboard).

- Các dịch vụ ứng dụng biên giảm đáng kể lượng dữ liệu phải được di chuyển, lưu lượng truy cập, và khoảng cách dữ liệu được di chuyển. Điều này sẽ làm giảm chi phí truyền tải, giảm thời gian trễ, và nâng cao được chất lượng dịch vụ.

- Điện toán ranh giới loại bỏ lượng lớn hiện tượng "thắt nút cổ chai" và các lỗi tiềm năng lớn bằng cách nhấn mạnh sự phụ thuộc vào môi trường tính toán lõi. Đồng thời an toàn dữ liệu được cải thiện vì dữ liệu mã hoá được kiểm tra khi nó vượt qua các bức tường lửa và điểm bảo vệ khác, nơi mà các loại virus, dữ liệu bị xâm nhập và hacker có thể bị đánh lừa sớm.

- Khả năng mở rộng của ranh giới tăng lên nhờ hợp lý hoá của các nhóm xử lý CPU khi cần thiết, tiết kiệm chi phí khi truyền dữ liệu thời gian thực.
Công nghệ Cluster và ứng dụng trong quản trị cơ sở dữ liệu (Database)

Công nghệ Cluster và ứng dụng trong quản trị cơ sở dữ liệu (Database)

Như chúng ta đã biết, các máy chủ chính là cơ sở để mạng máy tính hoạt động ổn định. Nếu máy chủ xảy ra sự cố, hoạt động của hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu sẽ bị ngưng trệ.  Do vậy, chúng ta cần có một giải pháp để đảm bảo cho hệ thống vẫn hoạt động tốt ngay cả khi có sự cố xảy ra đối với máy chủ mạng, và công nghệ Cluster chính là câu trả lời cho vấn đề này.


Cluster là gì?
Clustering là một kiến trúc nhằm đảm bảo nâng cao khả năng sẵn sàng cho các hệ thống mạng máy tính. Clustering cho phép sử dụng nhiều máy chủ kết hợp với nhau tạo thành một cụm có khả năng chịu đựng hay chấp nhận sai sót (fault-tolerant) nhằm nâng cao độ sẵn sàng của hệ thống mạng. 

Cluster là một hệ thống bao gồm nhiều máy chủ được kết nối với nhau theo dạng song song hay phân tán và được sử dụng như một tài nguyên thống nhất. Nếu một máy chủ ngừng hoạt động do bị sự cố hoặc để nâng cấp, bảo trì, thì toàn bộ công việc mà máy chủ này đảm nhận sẽ được tự động chuyển sang cho một máy chủ khác (trong cùng một cluster) mà không làm cho hoạt động của hệ thống bị ngắt hay gián đoạn. Quá trình này gọi là “fail-over” và việc phục hồi tài nguyên của một máy chủ trong hệ thống (cluster) được gọi là “fail-back”.

Các yêu cầu khi thiết kế và lắp đặt các Cluster:
- Yêu cầu về tính sẵn sàng cao (High availability): Các tài nguyên mạng phải luôn sẵn sàng trong khả năng cao nhất để cung cấp và phục vụ các người dùng cuối và giảm thiểu sự ngưng hoạt động hệ thống ngoài ý muốn.

- Yêu cầu về độ tin cậy cao (reliability): Độ tin cậy cao của cluster được hiểu là khả năng giảm thiểu tần số xảy ra các sự cố, và nâng cao khả năng chịu đựng sai sót của hệ thống.

- Yêu cầu về khả năng mở rộng được (scalability): Hệ thống phải có khả năng dễ dàng cho việc nâng cấp, mở rộng trong tương lai. Việc nâng cấp mở rộng bao hàm cả việc thêm các thiết bị, máy tính vào hệ thống để nâng cao chất lượng dịch vụ, cũng như việc thêm số lượng người dùng, thêm ứng dụng, dịch vụ và thêm các tài nguyên mạng khác.

Ba yêu cầu này được gọi tắt là RAS (Reliability-Availability-Scalability), những hệ thống đáp ứng được ba yêu cầu trên được gọi là hệ thống RAS (khác với với Remote Access Service là dịch vụ truy cập từ xa).

Ứng dụng của Cluster trong quản trị cơ sở dữ liệu:
Cluster được dùng cho các ứng dụng Stateful applications (các ứng dụng hoạt động thường xuyên trong thời gian dài) bao gồm các database server như là Microsoft MySQL Server, Microsoft Exchange Server, File and Print Server,… 

Tất cả các node trong Cluster dùng chung 1 nơi lưu trữ dữ liệu có thể dùng công nghệ SCSI hoặc Storage Area Network (SAN). Windows Sever 2003 Enterprise và Datacenter hỗ trợ cluster lên đến 8 node trong khi đó Windows 2000 Advance Server hỗ trợ 2 node còn Windows 2000 Datacenter Server được 4 node.

Cơ chế hoạt động của Cluster
Mỗi máy chủ trong cluster được gọi là một node (cluster node), và có thể được thiết lập ở chế độ chủ động (active) hay thụ động (passive). Khi một node ở chế dộ chủ động, nó sẽ chủ động xử lý các yêu cầu. Khi một node là thụ động, nó sẽ nằm ở chế độ dự phòng nóng (stanby) chờ để sẵn sàng thay thế cho một node khác nếu bị hỏng.

Trong một Cluster có nhiều node có thể kết hợp cả node chủ động và node thụ động. Trong những mô hình loại này việc quyết định một node được cấu hình là chủ động hay thụ động rất quan trọng. Để hiểu lý do tại sao, hãy xem xét các tình huống sau:

- Nếu một node chủ động bị sự cố và có một node thụ động đang sẵn sàng, các ứng dụng và dịch vụ đang chạy trên node hỏng có thể lập tức được chuyển sang node thụ động. Vì máy chủ đóng vai trò node thụ động hiện tại chưa chạy ứng dụng hay dịch vụ gì cả nên nó có thể gánh toàn bộ công việc của máy chủ hỏng mà không ảnh hưởng gì đến các ứng dụng và dịch vụ cung cấp cho người dùng cuối (Ngầm định rằng các các máy chủ trong cluster có cấu trúc phần cứng giống nhau).

- Nếu tất cả các máy chủ trong cluster là chủ động và có một node bị sự cố, các ứng dụng và dịch vụ đang chạy trên máy chủ hỏng sẽ phải chuyển sang một máy chủ khác cũng đóng vai trò node chủ động. Vì là node chủ động nên bình thường máy chủ này cũng phải đảm nhận một số ứng dụng hay dịch vụ gì đó, khi có sự cố xảy ra thì nó sẽ phải gánh thêm công việc của máy chủ hỏng. Do vậy để đảm bảo hệ thống hoạt động bình thường kể cả khi có sự cố thì máy chủ trong Cluster cần phải có cấu hình dư ra đủ để có thể gánh thêm khối lượng công việc của máy chủ khác khi cần.