Sơ đồ và thiết kế hệ thống cho AHU (CAV/VAV), FCU, PAU, VAV trong tòa nhà BMS

Bài viết liên quan

1. Phương án điều khiển AHU
AHU - Air Handling Unit là thiết bị xử lý không khí. Gió tươi và gió hồi sẽ được hòa trộn với nhau sau đó được xử lý (Lọc, làm lạnh/ gia nhiệt, tách ẩm hoặc tạo ẩm, điều chỉnh nồng độ khí CO2,…). Không khí sau khi được xử lý là loại không khí tiêu chuẩn, phù hợp với con người (nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ CO2), tạo ra một môi trường sống tốt nhất. AHU thường được sử dụng cho các khu vực rộng lớn như hội trường, khu dịch vụ, khu thương mại,… hoặc dùng cho nhiều phòng, nhiều khu vực (dùng thêm các bộ VAV - Bộ điều chỉnh lưu lượng khí)

AHU dùng cho các khu vực rộng lớn CAV AHU (không có các bộ VAV)
a/ CAV AHU loại 3 thanh sưởi điện

SD : Cảm biến phát hiện khói.
CO2 : Cảm biến CO2.
TE : Cảm biến nhiệt độ đường ống.
DA : Điều khiển damper.
DPS: Cảm biến chênh áp.
TV : Van và chấp hành.
HL : Thiết bị ngắt khi nhiệt độ cao.
FS : Công tắc dòng khí.

Các tín hiệu giám sát:
- Tín hiệu báo khói.
- Nồng độ khí CO2 gió hồi.
- Nhiệt độ gió hồi.
- Trạng thái bộ lọc.
- Trạng thái gió thổi.
- Báo nhiệt độ cao gió cấp.
- Trạng thái Auto/Manual quạt.
- Trạng thái hoạt động quạt.
- Trạng thái lỗi quạt.
- Trạng thái hoạt động thanh sưởi.
- Trạng thái lỗi thanh sưởi.
- Phản hồi độ mở van.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper gió tươi.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper gió hồi.

Các tín hiệu điều khiển:
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper gió tươi.
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper gió hồi.
- Điều khiển độ mở Van nước lạnh.
- Điều khiển On/Off quạt.
- Điều khiển thanh sưởi 1,2,3 hoạt động.

Trong chế độ tự động các AHU sẽ được điều khiển theo lịch được lập sẵn.
Cảm biến nhiệt độ gắn ống TE-1 được dùng để đo nhiệt độ gió hồi. Khi ở chế độ làm lạnh, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van cấp nước lạnh (TV-1) dựa trên nhiệt độ gió hồi và nhiệt độ đặt, giữ nhiệt độ phòng bằng với nhiệt độ đặt.
Ở chế độ sưởi, bộ điều khiển DDC sẽ điều khiển On/Off các thanh sưởi để giữ nhiệt độ gió hồi không đổi. Trong chế độ sưởi để an toàn, một thiết bị ngắt nhiệt độ cao được lắp đặt để cắt trực tiếp các thanh sưởi điện đề phòng trường hợp nhiệt độ gió cấp quá cao. Công tắc dòng khí tạo liên động an toàn, bộ sưởi điện sẽ chỉ hoạt động khi quạt đã chạy.

Cảm biến nồng độ khí CO2 gắn ống sẽ giám sát nồng độ khí CO2 của gió hồi. Bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở Damper DA-1, giữ cho nồng độ khí CO2 trong phòng không vượt quá ngưỡng an toàn đặt trước.

Cảm biến báo khói được đặt trên đường ống hồi của AHU để giám sát tín hiệu báo khói. Khi có khói (báo cháy), quạt AHU sẽ được tắt.

Bộ điều khiển DDC cũng điều khiển và giám sát tình trạng hoạt động của quạt (trạng thái chạy/dừng, trạng thái lỗi). Van cấp nước lạnh và damper được liên động với trạng thái của quạt, sẽ được điều khiển đóng hoàn toàn khi quạt tắt để tiết kiệm năng lượng.

Công tắc chênh áp suất khí DPS giám sát trạng thái của bộ lọc, cho ta biết khi nào cần phải vệ sinh bộ lọc.

b/ CAV AHU loại 4 ống nước

SD : Cảm biến phát hiện khói.
CO2 : Cảm biến CO2.
TE : Cảm biến nhiệt độ đường ống.
HE : Cảm biến độ ẩm đường ống.
DA : Điều khiển damper.
DPS: Cảm biến chênh áp.
TV : Van và chấp hành.
TS : Thiết bị ngắt khi nhiệt độ thấp.

Các tín hiệu giám sát:
- Tín hiệu báo khói.
- Nồng độ khí CO2 gió hồi.
- Nhiệt độ gió hồi.
- Độ ẩm gió hồi.
- Trạng thái bộ lọc.
- Báo nhiệt độ dàn lạnh quá thấp.
- Trạng thái Auto/Manual quạt.
- Trạng thái hoạt động quạt.
- Trạng thái lỗi quạt.
- Phản hồi độ mở van nước lạnh .
- Phản hồi độ mở van nước nóng.
- Phản hồi độ mở van phun sương.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper gió tươi.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper gió hồi.

Các tín hiệu điều khiển :
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper gió tươi.
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper gió hồi.
- Điều khiển độ mở Van nước lạnh.
- Điều khiển độ mở Van nước nóng.
- Điều khiển độ mở Van phun sương.
- Điều khiển On/Off quạt.

Trong chế độ tự động các AHU sẽ được điều khiển theo lịch được lập sẵn.
Cảm biến nhiệt độ gắn ống TE-1 được dùng để đo nhiệt độ gió hồi. Khi ở chế độ làm lạnh, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van cấp nước lạnh (TV-1) dựa trên nhiệt độ gió hồi và nhiệt độ đặt, giữ nhiệt độ phòng bằng với nhiệt độ đặt.

Ở chế độ sưởi, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van cấp nước nóng (TV-2) dựa trên nhiệt độ gió hồi và nhiệt độ đặt, giữ nhiệt độ phòng bằng với nhiệt độ đặt. Một thiết bị ngắt nhiệt độ thấp được lắp đặt cho trường hợp nhiệt độ dàn lạnh xuống quá thấp. Khi có tín hiệu, van nước nóng sẽ được mở hoàn toàn để phá băng của cuộn coil.

Độ ẩm của khí cấp ra được điều chỉnh bằng một bộ phun sương, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van phun sương (TV-3) dựa trên độ ẩm gió hồi và độ ẩm đặt, giữ độ ẩm phòng bằng với nhiệt độ đặt.

Cảm biến nồng độ khí CO2 gắn ống sẽ giám sát nồng độ khí CO2 của gió hồi. Bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở Damper DA-1, giữ cho nồng độ khí CO2 trong phòng không vượt quá ngưỡng an toàn đặt trước.

Cảm biến báo khói được đặt trên đường ống hồi của AHU để giám sát tín hiệu báo khói. Khi có khói (báo cháy), quạt AHU sẽ được tắt.

Bộ điều khiển DDC cũng điều khiển và giám sát tình trạng hoạt động của quạt (trạng thái chạy/dừng, trạng thái lỗi). Van cấp nước lạnh và damper được liên động với trạng thái của quạt, sẽ được điều khiển đóng hoàn toàn khi quạt tắt để tiết kiệm năng lượng.

Công tắc chênh áp suất khí DPS giám sát trạng thái của bộ lọc, cho ta biết khi nào cần phải vệ sinh bộ lọc.

AHU dùng cho nhiều khu vực, nhiều phòng VAV AHU (sử dụng các bộ VAV)
a/ VAV AHU loại 3 thanh sưởi điện, 2 ống nước

SD : Cảm biến phát hiện khói.
CO2 : Cảm biến CO2.
DA : Điều khiển damper.
DPS: Cảm biến chênh áp.
TV : Van và chấp hành.
HL : Thiết bị ngắt khi nhiệt độ cao.
FS : Công tắc dòng khí.
TE : Cảm biến nhiệt độ đường ống.
DPT : Cảm biến chênh áp 750Pa

Các tín hiệu giám sát:
- Tín hiệu báo khói.
- Nồng độ khí CO2 gió hồi.
- Nhiệt độ gió cấp.
- Áp suất gió cấp.
- Trạng thái bộ lọc.
- Trạng thái gió thổi.
- Báo nhiệt độ cao gió cấp.
- Trạng thái Auto/Manual quạt.
- Trạng thái hoạt động quạt.
- Trạng thái lỗi quạt.
- Phản hồi tốc độ quạt.
- Trạng thái hoạt động thanh sưởi.
- Trạng thái lỗi thanh sưởi.
- Phản hồi độ mở van.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper gió tươi.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper gió hồi.

Các tín hiệu điều khiển :
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper gió tươi.
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper gió hồi.
- Điều khiển độ mở Van nước lạnh.
- Điều khiển On/Off quạt.
- Điều khiển tốc độ quạt.
- Điều khiển thanh sưởi 1,2,3 hoạt động.

Trong chế độ tự động các AHU sẽ được điều khiển theo lịch được lập sẵn.
Cảm biến nhiệt độ gắn ống TE-1 được dùng để đo nhiệt độ gió cấp. Khi ở chế độ làm lạnh, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van cấp nước lạnh (TV-1) dựa trên nhiệt độ gió cấp và nhiệt độ đặt, giữ nhiệt độ phòng bằng nhiệt độ đặt.

Ở chế độ sưởi, bộ điều khiển DDC sẽ điều khiển On/Off các thanh sưởi để giữ nhiệt độ gió hồi không đổi. Trong chế độ sưởi để an toàn, một thiết bị ngắt nhiệt độ cao được lắp đặt để cắt trực tiếp các thanh sưởi điện đề phòng trường hợp nhiệt độ gió cấp quá cao. Công tắc dòng khí tạo liên động an toàn, bộ sưởi điện sẽ chỉ hoạt động khi quạt đã chạy.

Cảm biến nồng độ khí CO2 gắn ống sẽ giám sát nồng độ khí CO2 của gió hồi. Bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở Damper DA-1, giữ cho nồng độ khí CO2 trong phòng không vượt quá ngưỡng an toàn đặt trước.

Cảm biến báo khói được đặt trên đường ống hồi của AHU để giám sát tín hiệu báo khói. Khi có khói (báo cháy), quạt AHU sẽ được tắt.

Bộ điều khiển DDC cũng điều khiển và giám sát tình trạng hoạt động của quạt (trạng thái chạy/dừng, trạng thái lỗi). Van cấp nước lạnh và damper được liên động với trạng thái của quạt, sẽ được điều khiển đóng hoàn toàn khi quạt tắt để tiết kiệm năng lượng.

Cảm biến áp suất gió cấp đo áp suất gió cấp. Bộ điều khiển DDC sẽ điều khiển tốc độ quạt bằng biến tần để giữ cho áp suất gió cấp luôn không đổi.

Công tắc chênh áp suất khí DPS giám sát trạng thái của bộ lọc, cho ta biết khi nào cần phải vệ sinh bộ lọc.

b/ AHU loại 4 ống nước

SD : Cảm biến phát hiện khói.
CO2 : Cảm biến CO2.
HE : Cảm biến độ ẩm đường ống.
DA : Điều khiển damper.
DPS: Cảm biến chênh áp.
TV : Van và chấp hành.
TS : Thiết bị ngắt khi nhiệt độ thấp.
TE : Cảm biến nhiệt độ đường ống.
DPT : Cảm biến chênh áp 750Pa.

Các tín hiệu giám sát:
- Tín hiệu báo khói.
- Nồng độ khí CO2 gió hồi.
- Nhiệt độ gió cấp.
- Áp suất gió cấp.
- Độ ẩm gió hồi.
- Trạng thái bộ lọc .
- Báo nhiệt độ dàn lạnh quá thấp.
- Trạng thái Auto/Manual quạt.
- Trạng thái hoạt động quạt.
- Trạng thái lỗi quạt.
- Phản hồi tốc độ quạt.
- Phản hồi độ mở van nước lạnh.
- Phản hồi độ mở van nước nóng.
- Phản hồi độ mở van phun sương.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper gió tươi.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper gió hồi.

Các tín hiệu điều khiển :
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper gió tươi
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper gió hồi
- Điều khiển độ mở Van nước lạnh
- Điều khiển độ mở Van nước nóng
- Điều khiển độ mở Van phun sương
- Điều khiển On/Off quạt
- Điều khiển tốc độ quạt

Trong chế độ tự động các AHU sẽ được điều khiển theo lịch được lập sẵn.
Cảm biến nhiệt độ gắn ống TE-1 được dùng để đo nhiệt độ gió cấp. Khi ở chế độ làm lạnh, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van cấp nước lạnh (TV-1) dựa trên nhiệt độ gió cấp và nhiệt độ đặt, giữ nhiệt độ phòng bằng nhiệt độ đặt.

Ở chế độ sưởi, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van cấp nước nóng (TV-2) dựa trên nhiệt độ gió cấp và nhiệt độ đặt, giữ nhiệt độ phòng bằng nhiệt độ đặt. Một thiết bị ngắt nhiệt độ thấp được lắp đặt cho trường hợp nhiệt độ dàn lạnh xuống quá thấp. Khi có tín hiệu, van nước nóng sẽ được mở hoàn toàn để phá băng của cuộn coil.

Độ ẩm của khí cấp ra được điều chỉnh bằng một bộ phun sương, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van phun sương (TV-3) dựa trên độ ẩm gió hồi và độ ẩm đặt, giữ độ ẩm gió hồi luôn không đổi.

Cảm biến nồng độ khí CO2 gắn ống sẽ giám sát nồng độ khí CO2 của gió hồi. Bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở Damper DA-1, giữ cho nồng độ khí CO2 trong phòng không vượt quá ngưỡng an toàn đặt trước.

Cảm biến báo khói được đặt trên đường ống hồi của AHU để giám sát tín hiệu báo khói. Khi có khói (báo cháy), quạt AHU sẽ được tắt.

Bộ điều khiển DDC cũng điều khiển và giám sát tình trạng hoạt động của quạt (trạng thái chạy/dừng, trạng thái lỗi). Van cấp nước lạnh và damper được liên động với trạng thái của quạt, sẽ được điều khiển đóng hoàn toàn khi quạt tắt để tiết kiệm năng lượng.

Cảm biến áp suất gió cấp đo áp suất gió cấp. Bộ điều khiển DDC sẽ điều khiển tốc độ quạt bằng biến tần để giữ cho áp suất gió cấp luôn không đổi.
Công tắc chênh áp suất khí DPS giám sát trạng thái của bộ lọc, cho ta biết khi nào cần phải vệ sinh bộ lọc.

2. Phương án điều khiển VAV
a/ VAV với 2 thanh sưởi điện

Các tín hiệu giám sát:
- Nhiệt độ phòng.
- Tốc độ gió từ AHU (có thể dùng cảm biến áp suất/cảm biến gắn kèm theo bộ VAV controller).
- Trạng thái hoạt động thanh sưởi.
- Trạng thái lỗi thanh sưởi.

Các tín hiệu điều khiển :
- Điều khiển đóng mở Damper.
- Điều khiển thanh sưởi 1,2 hoạt động.

Nhiệt độ phòng/khu vực sẽ được điều chỉnh không đổi theo giá trị đặt. Cảm biến nhiệt độ phòng sẽ đo nhiệt độ tại phòng/khu vực cùng với giá trị nhiệt độ đặt dùng để điều khiển độ mở Damper và điều khiển hoạt động các thanh sưởi điện.

b/ VAV với 2 ống nước

Các tín hiệu giám sát:
- Nhiệt độ phòng, khu vực.
- Tốc độ gió từ AHU (có thể dùng cảm biến áp suất/cảm biến gắn kèm theo bộ VAV controller).
- Phản hồi độ mở van nước nóng.

Các tín hiệu điều khiển :
- Điều khiển nhiệt độ Damper.
- Điều khiển độ mở van nước nóng.

Nhiệt độ phòng/khu vực sẽ được điều chỉnh không đổi theo giá trị đặt. Cảm biến nhiệt độ phòng sẽ đo nhiệt độ tại phòng/khu vực cùng với giá trị nhiệt độ đặt dùng để điều khiển độ mở Damper và điều khiển độ mở van nước nóng.

3. Phương án điều khiển PAU
PAU - Primary Air Handling Unit hay thiết bị xử lý không khí sơ cấp, thường được sử dụng cho hệ thống Điều hòa không khí trong phòng sạch. Không khí qua PAU 100% là không khí ngoài trời, PAU sẽ xử lý không khí sơ bộ (Lọc, làm lạnh/ gia nhiệt, tách ẩm hoặc tạo ẩm) trước khi đưa vào các thiết bị làm lạnh khác (FCU,AHU). Không khí sau khi được xử lý sơ bộ luôn khô hơn không khí trong không gian điều hòa (độ ẩm không vượt quá max 60%), luôn cấp gió nhiệt độ càng thấp ( >9 nếu dùng VAV, > 11 nếu dùng CAV). Đây là một trong những phương pháp điều khiển độ ẩm vì ẩm chủ yếu do gió tươi mang vào.

PAU loại 3 thanh sưởi điện, 2 ống nước 
DA : Điều khiển damper.
DPS: Cảm biến chênh áp.
TV : Van và chấp hành.
HL : Thiết bị ngắt khi nhiệt độ cao.
FS : Công tắc dòng khí.
TE : Cảm biến nhiệt độ đường ống.

Các tín hiệu giám sát:
- Trạng thái bộ lọc.
- Nhiệt độ gió cấp.
- Trạng thái gió thổi.
- Báo nhiệt độ cao gió cấp.
- Trạng thái Auto/Manual quạt.
- Trạng thái hoạt động quạt.
- Trạng thái lỗi quạt.
- Trạng thái hoạt động thanh sưởi.
- Trạng thái lỗi thanh sưởi.
- Phản hồi độ mở van.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper.

Các tín hiệu điều khiển :
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper.
- Điều khiển độ mở Van nước lạnh.
- Điều khiển On/Off quạt.
- Điều khiển thanh sưởi 1,2,3 hoạt động.

Trong chế độ tự động các PAU sẽ được điều khiển theo lịch được lập sẵn.
Cảm biến nhiệt độ gắn ống TE-1 được dùng để đo nhiệt độ gió cấp. Khi ở chế độ làm lạnh, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van cấp nước lạnh (TV-1) dựa trên nhiệt độ gió cấp và nhiệt độ đặt để duy trì nhiệt độ khí cấp được yêu cầu.

Ở chế độ sưởi, bộ điều khiển DDC sẽ điều khiển On/Off các thanh sưởi để giữ nhiệt độ gió cấp không đổi. Trong chế độ sưởi để an toàn, một thiết bị ngắt nhiệt độ cao được lắp đặt để cắt trực tiếp các thanh sưởi điện đề phòng trường hợp nhiệt độ gió cấp quá cao. Công tắc dòng khí tạo liên động an toàn, bộ sưởi điện sẽ chỉ hoạt động khi quạt đã chạy.

Bộ điều khiển DDC cũng điều khiển và giám sát tình trạng hoạt động của quát (trạng thái chạy/dừng, trạng thái lỗi). Van cấp nước lạnh và damper được liên động với trạng thái của quạt, sẽ được điều khiển đóng hoàn toàn khi quạt tắt để tiết kiệm năng lượng.

Công tắc chênh áp suất khí DPS giám sát trạng thái của bộ lọc, cho ta biết khi nào cần phải vệ sinh bộ lọc.

PAU loại 4 ống nước :
DA : Điều khiển damper.
DPS: Cảm biến chênh áp.
TV : Van và chấp hành.
TS : Thiết bị ngắt khi nhiệt độ thấp.
TE : Cảm biến nhiệt độ đường ống.
HE : Cảm biến độ ẩm đường ống.

Các tín hiệu giám sát:
- Trạng thái bộ lọc.
- Nhiệt độ gió cấp.
- Độ ẩm gió cấp.
- Báo nhiệt độ dàn lạnh quá thấp.
- Trạng thái Auto/Manual quạt.
- Trạng thái hoạt động quạt.
- Trạng thái lỗi quạt.
- Phản hồi độ mở van nước lạnh.
- Phản hồi độ mở van nước nóng.
- Phản hồi độ mở van phun sương.
- Phản hồi độ mở (On/Off) Damper.

Các tín hiệu điều khiển :
- Điều khiển độ mở (On/Off) Damper.
- Điều khiển độ mở Van nước lạnh.
- Điều khiển độ mở Van nước nóng.
- Điều khiển độ mở Van phun sương.
- Điều khiển On/Off quạt.

Trong chế độ tự động các PAU sẽ được điều khiển theo lịch được lập sẵn.
Cảm biến nhiệt độ gắn ống TE-1 được dùng để đo nhiệt độ gió cấp. Khi ở chế độ làm lạnh, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van cấp nước lạnh (TV-1) dựa trên nhiệt độ gió cấp và nhiệt độ đặt, để duy trì nhiệt độ khí cấp được yêu cầu.

Ở chế độ sưởi, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van cấp nước nóng (TV-2) dựa trên nhiệt độ gió cấp và nhiệt độ đặt, để duy trì nhiệt độ khí cấp được yêu cầu. Một thiết bị ngắt nhiệt độ thấp được lắp đặt cho trường hợp nhiệt độ dàn lạnh xuống quá thấp. Khi có tín hiệu, van nước nóng sẽ được mở hoàn toàn để phá băng của cuộn coil.

Độ ẩm của khí cấp ra được điều chỉnh bằng một bộ phun sương, bộ điều khiển DDC sẽ xây dựng một thuật toán điều khiển PI để điều khiển độ mở van phun sương (TV-3) dựa trên độ ẩm gió cấp và độ ẩm đặt, giữ độ ẩm gió cấp luôn không đổi.

Bộ điều khiển DDC cũng điều khiển và giám sát tình trạng hoạt động của quát (trạng thái chạy/dừng, trạng thái lỗi). Van cấp nước lạnh và damper được liên động với trạng thái của quạt, sẽ được điều khiển đóng hoàn toàn khi quạt tắt để tiết kiệm năng lượng.

Công tắc chênh áp suất khí DPS giám sát trạng thái của bộ lọc, cho ta biết khi nào cần phải vệ sinh bộ lọc.

4. Phương án điều khiển FCU
FCU – Fan Coil Unit là các bộ xử lý không khí dành cho từng phòng hay các khu vực nhỏ. FCU thường được điều khiển bằng các Thermostat, các bộ Thermostat này có thể được nối mạng hoặc chạy độc lập (Standalone). Không khí trong phòng được luân chuyển liên tục qua FCU để làm lạnh hoặc làm nóng.

FCU loại 1 thanh sưởi điện, 2 ống nước :
 
Các tín hiệu giám sát:
- Trạng thái bộ lọc.
- Nhiệt độ phòng.
- Trạng thái Auto/Manual quạt.
- Trạng thái hoạt động quạt.
- Trạng thái lỗi quạt.
- Trạng thái hoạt động thanh sưởi.
- Trạng thái lỗi thanh sưởi.
- Phản hồi trạng thái van.

Các tín hiệu điều khiển:
- Điều khiển On/Off (độ mở) Van nước lạnh.
- Điều khiển 3 cấp tốc độ quạt.
- Điều khiển thanh sưởi hoạt động.
- Đặt nhiệt độ phòng.

Mỗi FCU sẽ được thiết kế lắp đặt một van điều khiển điện 2 ngã để Đóng/Mở nước lạnh. Trong chế độ làm lạnh, việc điều chỉnh đóng mở van có thể đặt chế độ định kỳ theo thời gian tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu về môi trường nhiệt độ, độ ẩm đối với từng khu vực cụ thể. Đối với chế độ sưởi, thanh sưởi điện sẽ được bật hoạt động để sưởi không khí trong phòng.

Tốc độ quạt được điều khiển theo thứ tự sao cho quạt có thể bật từ vị trí tắt sang vị trí tốc độ cao và quạt có thể được tắt ở bất kỳ điều kiện hoạt động nào.

Việc điều khiển bật/tắt và điều chỉnh nhiệt độ, tốc độ quạt sẽ được thực hiện bởi Thermostats. Bộ điều chỉnh nhiệt độ gắn tường cho phép người sử dụng có thể chỉnh nhiệt độ của khu vực phù hợp với nhu cầu sử dụng.

Công tắc chênh áp suất khí DPS giám sát trạng thái của bộ lọc, cho ta biết khi nào cần phải vệ sinh bộ lọc.

FCU loại 4 ống nước :
 
Các tín hiệu giám sát:
- Trạng thái bộ lọc.
- Nhiệt độ phòng.
- Trạng thái Auto/Manual quạt.
- Trạng thái hoạt động quạt.
- Trạng thái lỗi quạt.
- Phản hồi trạng thái van nước lạnh.
- Phản hồi trạng thái van nước nóng.

Các tín hiệu điều khiển :
- Điều khiển On/Off (độ mở) Van nước lạnh.
- Điều khiển On/Off (độ mở) Van nước nóng.
- Điều khiển 3 cấp tốc độ quạt.
- Đặt nhiệt độ phòng.

Mỗi FCU sẽ được thiết kế lắp đặt một van điều khiển điện 2 ngã để Đóng/Mở nước lạnh vào dàn lạnh dưới tác động của thiết bị điều khiển đã được lắp đặt. Trong chế độ làm lạnh, việc điều chỉnh đóng mở van có thể đặt chế độ định kỳ theo thời gian tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu về môi trường nhiệt độ, độ ẩm đối với từng khu vực cụ thể. Đối với chế độ sưởi, van nước nóng sẽ được điều chỉnh để đặt được nhiệt độ, độ ẩm mong muốn.

Tốc độ quạt được điều khiển theo thứ tự sao cho quạt có thể bật từ vị trí tắt sang vị trí tốc độ cao và quạt có thể được tắt ở bất kỳ điều kiện hoạt động nào.

Việc điều khiển bật/tắt và điều chỉnh nhiệt độ, tốc độ quạt sẽ được thực hiện bởi Thermostats. Bộ điều chỉnh nhiệt độ gắn tường cho phép người sử dụng có thể chỉnh nhiệt độ của khu vực phù hợp với nhu cầu sử dụng.

Công tắc chênh áp suất khí DPS giám sát trạng thái của bộ lọc, cho ta biết khi nào cần phải vệ sinh bộ lọc.


Chia sẻ bài viết

Author:

Mong rằng những bài viết được viết và tổng hợp trên blog này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích đến bạn. Chúc một ngày vui vẻ !

0 comments: